TÀI LIỆU Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng việt 5

TÀI LIỆU Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng việt 5 được yopovn sưu tầm và chia sẻ. Thầy cô download file chuyên de bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng việt 5 gồm 123 trang.

TÀI LIỆU Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng việt 5

MỤC LỤC

Đề bài Đáp án

A. ÔN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ

   
I. TIẾNG VÀ TỪ 2 95
II. TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY 5 97
III. TỪ LOẠI 11 99
IV. TỪ ĐỒNG NGHĨA, TỪ ĐỒNG ÂM, TỪ NHIỀU NGHĨA 22 102
V. CÂU 26 105
VI. DẤU CÂU 37 107
B. BỘ ĐỀ ÔN TỔNG HỢP    
ĐỀ SỐ 1 42 109
ĐỀ SỐ 2 45 110
ĐỀ SỐ 3 48 111
ĐỀ SỐ  4 53 112
ĐỀ SỐ 5 56 113
ĐỀ SỐ 6 59 114
ĐỀ SỐ 7 61 115
ĐỀ SỐ 8 63 116
ĐỀ SỐ 9 65 117
ĐỀ SỐ 10 68 118
ĐỀ SỐ 11 70 119
ĐỀ SỐ 12 72 120
ĐỀ SỐ 13 75 121
ĐỀ SỐ 14 78 122
ĐỀ SỐ 15 92 123

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

                                                                                    

 

                       

  1. ÔN TẬP THEO CHUYÊN ĐỀ

 

1) Tiếng: Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ.

–  Tiếng thường gồm có 3 bộ phận: âm đầu, vần và thanh. VD : học, tươi, nhà…

–  Tiếng nào cũng phải có vần và thanh. Có tiếng không có âm đầu.

         VD : ong, ổi, ai,..

– Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa không rõ ràng.

         VD: Đất đai (Tiếng đai đã mờ nghĩa )

                   Sạch sành sanh (Tiếng sành, sanh trong không có nghĩa )

2) Từ: là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Trong đó “từ” bao gồm từ đơn và từ phức. Mỗi từ mang đầy đủ một nghĩa nhất định.

Từ có 2 loại :      – Từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn.

                 – Từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ phức. Mỗi tiếng trong từ phức có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ ràng.

 

3) Cách phân định ranh giới từ:

      – Để tách câu thành từng từ, ta phải chia câu thành từng phần có nghĩa sao cho được nhiều phần nhất (chia cho đến phần nhỏ nhất). Vì nếu chia câu thành từng phần có nghĩa nhưng chưa phải là nhỏ nhất thì phần đó có thể là 1 cụm từ chứ chưa phải là 1 từ.

  –  Dựa vào tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa của từ, ta có thể xác định được 1 tổ hợp nào đó là 1 từ (từ phức) hay nhiều từ đơn bằng cách xem xét tổ hợp ấy về 2 mặt : kết cấu và nghĩa.

Cách 1. Dùng thao tác chêm, xen:

Nếu quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm, xen 1 tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp ấy là 2 từ đơn.

      VD: tung cánh             Tung đôi cánh

              lướt nhanh            Lướt rất nhanh

(Hai tổ hợp trên đã chêm thêm tiếng đôi, rất nhưng nghĩa các từ này về cơ bản không thay đổi, do đó tung cánhlướt nhanh là kết hợp 2 từ đơn)

      Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó có thể tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định (không thể chêm, xen) thì tổ hợp ấy là 1 từ phức.

      VD: chuồn chuồn nước           chuồn chuồn sống ở nước

               mặt hồ                mặt của hồ

(Khi ta chêm thêm tiếng sốngcủa vào, cấu trúc và nghĩa của 2 tổ hợp trên đã bị phá vỡ, do đó chuồn chuồn nướcmặt hồ là kết hợp 1 từ phức)

Cách 2. Xét xem trong kết hợp có yếu tố nào đã chuyển nghĩa hay mờ nghĩa gốc hay không.

      VD : bánh dày (tên 1 loại bánh); áo dài (tên 1 loại áo) đều là các kết hợp của 1 từ đơn vì các yếu tố dày, dài đã mờ nghĩa, chỉ còn là tên gọi của 1 loại bánh, 1 loại áo, chúng kết hợp chặt chẽ với các tiếng đứng trước nó để tạo thành 1 từ.

Cách 3. Xét xem tổ hợp ấy có nằm trong thế đối lập không, nếu có thì đấy là kết hợp của 2 từ đơn.

xoè ra, rủ xuống là 1 từ phức

      VD : có xoè ra chứ không có xoè vào

                có rủ xuống chứ không có rủ lên

chạy đi, bò ra là những kết hợp của 2 từ                                                                                             đơn

 

                 ngược với chạy đichạy lại

                 ngược với bò vàobò ra

CHÚ Ý:

+ Khả năng dùng một yếu tố thay cho cả tổ hợp cũng là cách để chúng ta xác định ranh giới từ.

      VDcánh én (chỉ con chim én), tay người (chỉ con người)

+ Có những tổ hợp mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang đặc điểm của cả 2 loại (từ phức và 2 từ đơn). Trong trường hợp này, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ta có kết luận nó thuộc loại nào.

VD: hoa hồng (tên một loài hoa), hoa hồng (bông hoa màu hồng)

 

BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1: Gạch chân dưới các từ phức trong các câu sau :

– Nụ hoa xanh màu ngọc bích.

– Đồng lúa rộng mênh mông.

– Tổ quốc ta vô cùng tươi đẹp.

Bài 2: Tìm từ đơn, từ phức có trong các câu sau:

  1. a) Con chim chiền chiện

                                        Bay vút vút cao

                                        Lòng đầy yêu mến

                                        Khúc hát ngọt ngào.

Từ đơn:……………………………………………………………………………..

Từ phức:…………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………….

  1. b) Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được độc lập tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.

Từ đơn:……………………………………………………………………………..

Từ phức:…………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………

Bài 3: Đọc đoạn thơ sau rồi gạch chân dưới các từ phức:

Em mơ làm mây trắng

Bay khắp nẻo trời cao

Nhìn non sông gấm vóc

Quê mình đẹp biết bao.

Bài 4: Trong đoạn thơ sau và cho biết từ nào là từ đơn, từ nào là từ phức?

Em yêu màu đỏ

Như máu trong tim

Lá cờ Tổ quốc

Khăn quàng đội viên.

Từ đơn:……………………………………………………………………………..

Từ phức:…………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………

Bài 5: Gạch chân dưới các từ phức trong đoạn văn sau:

  1. a) Giữa vườn lá xum xuê, xanh mướt, còn ướt đẫm sương đêm, có một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm, cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như còn chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát.
  2. b) Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi và gần gũi. Cây và hoa khắp miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi, phô sắc và toả ngát hương thơm.
  3. c) Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè quanh những mái nhà cao thấp. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên những bãi soi dài nổi lên ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá.
  4. d) Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, cái đầu tròn và 2 con mắt long lanh như thuỷ tinh … Bốn cánh chú khẽ rung rung như còn đang phân vân.
  5. e) Ơi quyển vở mới tinh

Em viết cho thật đẹp

Chữ đẹp là tính nết

Của những người trò ngoan.

Bài 6: Các chữ in đậm dưới đây là một từ phức hay hai từ đơn:

  1. Nam vừa được bố mua cho một chiếc xe đạp
 

 

 
  1. Xe đạpnặng quá, đạp mỏi cả chân.
 

 

 
  1. Vườn nhà em có nhiều loài hoa : hoa hồng, hoa cúc, hoa nhài.
 

 

 
  1. Màu sắc của hoa cũng thật phong phú: hoa hồng, hoa tím, hoa vàng.
 

 

 

Bài 7: Gạch chân dưới từ phức trong các câu văn sau:

  1. a) Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý. Nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ.
  2. b) Mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức bốc lên.
  3. c) Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới,…Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.

Bài 8: Dùng dấu gạch chéo (/) tách các từ trong hai câu sau, rồi ghi lại các từ đơn, từ phức trong câu:

  1. a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc chừng mực nên tôi chóng lớn lắm …Cứ chốc chốc, tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa hai chân lên vuốt râu.
  2. b) Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

Từ đơn Từ phức
   
   
   
   

 

 

  1. Từ phức:

Có 2 cách chính để tạo từ phức:

Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.

Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là các từ láy.

  1. Từ ghép : Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung.

VD : tưởng nhớ, ghi nhớ, mùa xuân, vững chắc, dẻo dai, giản dị.

                    Từ ghép được chia thành 2 kiểu:

 – Từ ghép có nghĩa tổng hợp: Là từ ghép không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau về nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

Ví dụ: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, ăn ở, ăn nói, …

       sách vở (sách ghép với vở tạo ra ý nghĩa tổng hợp chỉ sách và vở nói chung)

       ăn uống (ăn ghép với uống không mang ý nghĩa riêng của từ ăn hoặc uống mà mang ý chỉ sự ăn uống nói chung.

 – Từ ghép có nghĩa phân loại: Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.

Ví dụ: xanh ngắt, xanh lơ, đỏ rực, nụ cười, nhà ăn, bà ngoại, bút chì, tàu hoả, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy cày, dưa hấu, cỏ gà, xấu bụng, tốt mã, lão hoá, ngay đơ, thẳng tắp, sưng vù, …

  1. Từ láy: Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có một phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại.

–  Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 3 kiểu:

+  Từ láy âm đầu :

            VD: lấp lánh, long lanh, lung linh, xôn xao, lắc lư, khúc khích…

+  Từ láy vần :

           VD: lao xao, bồn chồn, lả tả, loáng thoáng, lộp độp, lác đác …

Download file bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng việt lớp 5

Thầy cô download file tại đây.

Hy vọng với chia sẻ bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng việt lớp 5 trên, thầy cô đã có thêm nhiều tài liệu hữu ích trong giảng dạy hơn. Đừng quên yopovn liên tục cập nhật chia sẻ mới mỗi ngày. Hãy truy cập thường xuyên để theo dõi và tải nhiều tài liệu mới nhé!

Đánh giá chủ đề này

Thư viện tài liệu6 Tháng tám, 2023 @ 9:53 chiều