MỤC LỤC
ToggleBỘ Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường
Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường lớp 1
UBND HUYỆN ………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TRƯỜNG TH …………….
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
NĂM HỌC: 2022 – 2023, LỚP 1
Họ và tên GVCN: NGUYỄN THỊ THUÝ PHƯỢNG
1. Đặc điểm tình hình lớp
1.1. Khái quát tình hình chung của lớp
– Tổng số HS: 39 em. Trong đó: nam: 18 em, nữ: 21 em
– Học sinh cần hỗ trợ : 04 em; Trong đó:
+ Học sinh khó khăn: 04
– Học sinh dân tộc: 0
– Đặc điểm chung: Học sinh chăm ngoan, lễ phép, tích cực trong học tập; có 04 HS cần quan tâm hỗ trợ trong học tập.
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
a) Thuận lợi
– Được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban giám hiệu nhà trường.
– Trường đã xây dựng bộ Quy tắc ứng xử trong nhà trường.
– Được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
– Đa số phụ huynh rất quan tâm và phối hợp với giáo viên trong công tác giảng dạy và giáo dục con em mình.
– Học sinh có thái độ học tập tích cực, ý thức tham gia xây dựng lớp học thân thiện, xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường.
– Giáo viên có kinh nghiệm 25 năm trong công tác giảng dạy và chủ nhiệm, luôn tận tụy vì học sinh.
b) Khó khăn
– Lớp còn một vài học sinh có hoàn cảnh khó khăn do cha mẹ đi làm ăn xa và mồ côi phải ở với ông bà lớn tuổi nên công tác phối hợp cùng giáo viên chưa được thường xuyên.
– Còn một số cha mẹ học sinh chưa phối hợp tốt trong công tác giáo dục học sinh tham gia xây dựng lớp học An toàn và phòng chống bạo lực học đường.
2. Mục tiêu xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
– Xây dựng lớp học an toàn nhằm đảm bảo HS được học tập, hoạt động trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
– Nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng ứng xử trong phòng tránh tai nạn thương tích…; Xây dựng mối quan hệ đoàn kết, nhân ái, thân thiện, bình đẳng trong lớp học.
– Góp phần hoàn thiện bộ Quy tắc ứng xử và an toàn học đường của nhà trường.
3. Biện pháp xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
– Quan sát, điều tra, khảo sát để dự báo mức độ các nguy cơ mất an toàn, bạo lực học đường từ đó xây dựng Quy tắc an toàn lớp học và phòng ngừa bạo lực học đường.
– Tư vấn và hỗ trợ HS. Tạo môi trường hoạt động và học tập phù hợp. Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, cả lớp. Lồng ghép các hoạt động phòng, chống bạo lực và an toàn trường học trong các nội dung dạy học, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề…
– Thiết lập kênh thông tin…
– Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
4. Kế hoạch cụ thể
Thời gian
|
Nội dung
|
Biện pháp
|
Đánh giá, điều chỉnh
|
Tháng 8, 9/2022 | Xây dựng và hướng dẫn thực hiện “Quy tắc an toàn lớp học ….” | Giáo viên hướng đẫn, tổ chức cho HS thảo luận, xây dựng quy tắc để đảm bảo an toàn trong lớp học, thực hiện ở tiết sinh hoạt lớp, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm – giáo dục. | – Sản phẩm: Phiếu học tập của các nhóm; ý thức thực hiện quy tắc an toàn lớp học. – Phương pháp đánh giá (PPĐG): Sản phẩm học tập của HS. – Công cụ đánh giá (CCĐG): Thang đo. – Người đánh giá: GV |
Tháng 10/2022 | Đánh giá kết quả thực hiện quy tắc an toàn lớp học. | Giáo viên tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận, ghi vào phiếu học tập những việc mà mình đã làm để thực hiện quy tắc an toàn lớp học thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần. | – Sản phẩm: Phiếu học tập của các nhóm; Ý thức thực hiện quy tắc an toàn lớp học. – Phương pháp đánh giá : Hồ sơ, sản phẩm học tập của HS; Quan sát. – Công cụ đánh giá: Thang đo. – Người đánh giá: GV |
Tháng 11/2022 | Tuyên truyền, quy định của nhà trường về: Phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm… | – Giáo viên tuyên truyền, hướng dẫn HS đi đứng cẩn thận, không đùa giỡn ở những nơi cầu thang, nơi không bằng phẳng,…; ăn uống hợp vệ sinh đảm bảo an toàn, tránh được tai nạn thương tích, ngộ độc thực phẩm. – Phối hợp TPT Đội để tuyên truyền sinh hoạt dưới cờ; tiết Sinh hoạt lớp. |
– Sản phẩm: Ý thức phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống ngộ độc thực phẩm. – Phương pháp đánh giá: Quan sát. – Công cụ đánh giá: Thang đo – Người đánh giá: GV |
Tháng 12/2022 | Tổ chức hoạt động vẽ tranh chủ đề “Phòng chống đuối nước trẻ em” | Phối hợp với GV Mĩ thuật tổ chức hoạt động vẽ tranh chủ đề “Phòng chống đuối nước trẻ em”. Tổ chức triển lãm phòng tranh, HS tham quan, thuyết trình ý nghĩa bức tranh của mình cho ban giám khảo, các bạn khác cùng nghe. Ban tổ chức chấm, khen thưởng, giáo dục ý thức “Phòng chống đuối nước qua hoạt động vẽ tranh. | – Sản phẩm: Tranh vẽ – PPĐG: Quan sát – CCĐG: Bảng tiêu chí đánh giá. – Người đánh giá: GV |
Tháng 1,2/2023 | Tổ chức hoạt động biểu diễn văn nghệ chủ đề “An toàn giao thông”. | – Phối hợp GV Âm nhạc tổ chức hoạt động biểu diễn văn nghệ chủ đề “An toàn giao thông”. – Tổ chức cho học sinh biểu diễn tiểu phẩm liên quan về chủ đề “An toàn giao thông”, thông qua hoạt động này để tuyên truyền, giáo dục HS chấp hành tốt an toàn giao thông. |
– Sản phẩm: Nội dung thể hiện của tiết mục văn nghệ; ý thức chấp hành Luật giao thông khi tham gia giao thông. – PPĐG: Quan sát. – CCĐG: Phiếu đánh giá theo tiêu chí. – Người đánh giá: GV |
Tháng 3/2023 | Tuyên truyền phòng bệnh Covid-19 thông qua diễn tiểu phẩm chủ đề “Phòng chống dịch bệnh Covid-19”. | Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, xây dựng nội dung tiểu phẩm dưới sự hỗ trợ của GVCN. Các nhóm biểu diễn, GV cùng HS đánh giá tiểu phẩm; giáo dục ý thức phòng chống dịch Covid-19, như: Đeo khẩu trang, thường xuyên sát khuẩn tay, thực hiện tiêm ngừa Covid-19 theo quy định,… | – Sản phẩm: Nội dung thể hiện của tiết mục văn nghệ; ý thức phòng chống dịch bệnh Covid-19. – PPĐG: Quan sát. – CCĐG: Phiếu đánh giá theo tiêu chí. – Người đánh giá: GV. |
Tháng 4/2023 | Tuyên truyền, giáo dục về giới tính thông qua môn Khoa học ở bài “Vệ sinh tuổi dậy thì” | – GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, ghi những nội dung cần thực hiện vệ sinh, trình bày trước lớp. – GV cùng HS đánh giá kết quả thực hiện. Giáo dục ý thức vệ sinh tuổi dậy thì, giáo dục HS không phân biệt giới tính trong học tập, các hoạt động ngoài xã hội,,… |
– Sản phẩm: Phiếu học tập của các nhóm; ý thức thực hiện vệ sinh, ý thức không phân biệt giới tính. – Phương pháp đánh giá: Sản phẩm học tập của HS; Quan sát. – Công cụ đánh giá: Thang đo. – Người đánh giá: GV |
Tháng 5/2023 | Tuyên truyền phòng chống HIV. | Tổ chức cho HS đóng vai thể hiện một số tình huống trong bài: “Phòng tránh lây nhiễm HIV”. Khoa học lớp 5. Tuyên truyền giáo dục HS có ý thức phòng tránh lây nhiễm HIV. |
– Sản phẩm: Thể hiện nội dung đóng vay; Ý thức thực hiện phòng, chống lây nhiễm HIV – Phương pháp đánh giá: Quan sát. – Công cụ đánh giá: Thang đo. – Người đánh giá: GV |
HIỆU TRƯỞNG
|
……….., ngày….. tháng….. năm 20…..
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
|
1.2. Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường lớp 2
UBND HUYỆN ………
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TRƯỜNG TH …………….
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
NĂM HỌC: 2022 – 2023 LỚP 2
Họ và tên Gvcn: ………………….
1. Đặc điểm tình hình lớp
1.1. Khái quát tình hình chung của lớp
- Tổng số HS: 31 học sinh (trong đó: 15 nam, 16 nữ)
- Đặc điểm chung: Đa số các em ở đều ở địa phương, là dân tộc Kinh.
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
1) Thuận lợi
– Đa số học sinh chăm ngoan, học sinh có tinh thần học hỏi. Được sự quan tâm của phụ huynh nên các em có đủ sách vở, đồ dùng học tập khi đến lớp.
– Được sự quan tâm và giúp đỡ kịp thời của Ban giám hiệu nhà trường về công tác chủ nhiệm và chuyên môn.
– Địa điểm trường thuận lợi cho việc học sinh đi lại và học tập; phòng học thoáng mát, có đầy đủ bàn ghế để học sinh ngồi học.
2) Khó khăn:
– Một số học sinh có nguy cơ rớt chuẩn, phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập ở nhà, các em phải tự học nên dẫn đến việc học tập của các em tiến bộ rất chậm.
– Trình độ học sinh chưa đồng đều, tính toán và viết bài còn chưa đúng, học sinh đọc bài còn chậm.
– Một vài phụ huynh lo bận làm ăn chưa quan tâm đến việc học của con em mình khi học ở nhà (học trên truyền hình, học trực tuyến,…);
2. Mục tiêu xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
– Xây dựng lớp học an toàn nhằm đảm bảo HS được học tập, hoạt động trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
– Nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng ứng xử trong phòng tránh tai nạn thương tích đối với học sinh lớp Hai/1; xây dựng mối quan hệ đoàn kết, nhân ái, thân thiện, bình đẳng trong lớp học.
– Nhằm nắm vững các chỉ tiêu phấn đấu từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp và thực hiện có hiệu quả.
– Góp phần hoàn thiện bộ Quy tắc ứng xử và an toàn học đường của nhà trường.
3. Biện pháp xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
– Xây dựng nội quy lớp học; lớp học “Xanh – sạch – đẹp”, góc “Thư viện xanh”.
– Xây dựng quy tắc an toàn lớp học và phòng ngừa bạo lực học đường.
– Lồng ghép các hoạt động phòng, chống bạo lực và an toàn trường học trong các nội dung dạy học, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề…
– Thường xuyên nhắc nhở các em đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải xin phép, phải có lý do chính đáng.
– Phối hợp giữa các đoàn thể để nâng cao sức mạnh về tinh thần, vật chất cho các em, động viên và tuyên truyền cho gia đình các em học sinh biết được tầm quan trọng trong việc học tập.
– Thường xuyên theo dõi, quan tâm, chăm sóc học sinh trong từng tiết dạy, đặc biệt là học sinh có khó khăn trong học tập.
– Kịp thời tuyên dương những em học tốt để các em phát huy tính tích cực trong học tập.
– Thiết lập kênh thông tin trao đổi với phụ huynh học sinh qua zalo, facebook,…
4. Kế hoạch cụ thể
Thời gian | Nội dung | Biện pháp | Đánh giá, điều chỉnh |
Tháng …. | Hướng dẫn xây dựng “Nội quy lớp học và thực hiện lớp học an toàn”. | -Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, cả lớp. – Lập danh sách hs kí cam kết nói không với BLHĐ. – Tăng cường công tác kiểm tra của TPT Đội, GVCN – Phòng ngừa HS mang đồ chơi có tính kích động. -Phối hợp với PH việc chuyên cần của HS |
– SPĐG: Ý thức, thái độ thực hiện nội quy của HS – PPĐG: Quan sát – CCĐG 1: Phiếu quan sát – Người đánh giá: GV+ HS |
Tháng …. | Phát động “Hội thi diễn kịch theo chủ đề phòng chống BLHĐ” | – Tổ chức các tổ thi đua với nhau | – SPĐG: Cách xử lí tình huống. – PPĐG: Quan sát -CCĐG 2: Thang đo – Người đánh giá: GV, GV Âm nhạc, TPT. |
Tháng …. | Phát động “Hội thi Rung chuông vàng theo chủ đề phòng chống BLHĐ” | -Phối hợp với GVCN và GV môn, TPT. | – SPĐG: Câu trả lời của HS. – PPĐG: Vấn đáp – CCĐG 3: Hệ thống câu hỏi và đáp án. – Người đánh giá: GV. |
HIỆU TRƯỞNG
|
…………….., ngày ….. tháng …. năm 20..
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH |
1.3. Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường lớp 3
Mẫu Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường dưới đây là một mẫu kế hoạch xây dựng rất chi tiết, không chỉ thống kê được số liệu cụ thể mà còn đưa ra được những biện pháp xây dựng lớp học an toàn rất mới, rất thiết thực
TRƯỜNG TIỂU HỌC…………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
VÀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
NĂM HỌC: 2022 – 2023; LỚP: 3A
Họ và tên GV: ……..
1. Đặc điểm tình hình lớp
1.1. Khái quát tình hình chung của lớp
– Tổng số HS: 40 (nam: 23 HS; nữ: 17 HS)
– Đặc điểm chung:
+ Lớp học có 100 % học sinh học 2 buổi/ngày.
+ Đa số gia đình học sinh thuộc thành phần lao động.
+ Các em biết vâng lời, có cố gắng học tập, thực hiện khá tốt nội quy trường lớp.
+ HS yêu thích tham gia các hoạt động phong trào.
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
a) Thuận lợi
– Được BGH thường xuyên quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, phối hợp tích cực của Đoàn thanh niên và PHHS khi xây dựng lớp học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
– Nhà trường thường xuyên phối hợp với trung tâm giáo dục kĩ năng sống tổ chức các chuyên đề về an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
– Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục có lồng ghép các nội dung về an toàn, phòng chống bạo lực học đường theo từng năm.
– Cơ sở vật chất của nhà trường, lớp học tương đối tốt, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục.
– 100% HS học 2 buổi/ngày nên giáo viên có nhiều thời gian gần gũi với học sinh và nắm được đặc điểm tâm lý của từng em.
– 70% phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học tập, có sự hợp tác phối hợp với GV trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho HS.
– Phần lớn các em chăm ngoan, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập và trong cuộc sống.
b) Khó khăn
– Trình độ nhận thức của các em không đồng đều, môi trường sống phức tạp đôi khi ảnh hưởng đến nhận thức và tâm lý các em.
– Một vài học sinh quá hiếu động chưa phân biệt được hành vi đúng sai, còn hành động cảm tính.
– 35% phụ huynh chưa có sự quan tâm đúng mức tới giáo dục, tâm lý của HS, giao phó hết cho GV trong việc đôn đốc và dạy bảo con, còn nuông chiều, chưa nghiêm khắc với những khuyết điểm của các em.
2. Mục tiêu xây dựng lớp học an toàn, phòng chống bạo lực học đường
– Xây dựng được “Lớp học thân thiện, học sinh chăm ngoan” tạo môi trường học tập an toàn, cho học sinh.
– Học sinh thực hiện tốt các nguyên tắc để đảm bảo an toàn, phòng chống BLHĐ.
– Xây dựng và phát huy nét đẹp về văn hóa ứng xử giữa HS với HS, giữa HS với GV trong nhà trường, giáo dục HS biết đoàn kết yêu thương nhau.
– Góp phần hoàn thiện quy tắc ứng xử trong nhà trường.
– Nâng cao nhận thức, kĩ năng phòng chống BLHĐ cho HS.
3. Biện pháp xây dựng lớp học an toàn, phòng chống bạo lực học đường
3.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức cho học sinh và cha mẹ học sinh về xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường
– Hình thức: sử dụng bản tin lớp học, các kênh thông tin, mạng xã hội, các ứng dụng khác như: zalo, website của trường, Enetviet,… để tuyên truyền cho CMHS và học sinh nâng cao nhận thức về xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường.
3.2. Tích hợp nội dung xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường vào các hoạt động dạy học, giáo dục các môn học/ hoạt động giáo dục
– Lồng ghép nội dung dạy giáo dục an toàn và phòng chống bạo lực học đường vào các môn học như hoạt động trải nghiệm, đạo đức, tự nhiên xã hội,…
3.3. Triển khai có hiệu quả việc xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường
– Đưa nội dung triển khai vào các tiết sinh hoạt tập thể.
– Phụ huynh phối hợp cùng GV và nhà trường thông qua các buổi họp CMHS, qua các phương tiện liên lạc giữa GV và PH nhằm nhắc nhở HS có ý thức và hành vi chuẩn mực trong xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường.
3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lí về bạo lực học đường trong lớp học
– Giáo viên thường xuyên quan sát những biểu hiện hành vi cụ thể của học sinh để phát hiện những dấu hiệu của bạo lực học đường trong lớp học.
4. Kế hoạch cụ thể
Thời gian
|
Nội dung
|
Biện pháp
|
Đánh giá, điều chỉnh
|
Tháng 9 | – Xây dựng quy tắc ứng xử an toàn lớp học. – Triển khai các nội quy về lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường đến PH và HS. |
– Phổ biến nội dung qua buổi họp PHHS đầu năm, qua các tiết sinh hoạt tập thể. – Nhờ GVBM, Ban cán sự lớp nhắc nhở việc thực hiện quy tắc ứng xử an toàn lớp học đầu giờ. – Tổ chức thi đua giữa các nhóm. – Nhận xét việc thực hiện quy tắc ứng xử an toàn lớp học trong mỗi tiết sinh hoạt lớp. |
– SP: hành vi của HS – PPĐG: Quan sát – CCĐG: Thang đo – Người ĐG: GV, HS |
Tháng 10+11 | – Tổ chức giáo dục học sinh trong lớp chuyên đề về Thầy cô, bạn bè | – Tích hợp nội dung giáo dục an toàn và phòng chống BLHĐ vào môn HĐTN (Bài: Kính yêu thầy cô – Thân thiện với bạn bè) – Tổ chức thi vẽ tranh, làm thiệp- Tổ chức hoạt động sắm vai qua môn Đạo đức (Bài: Em xử lý bất hoà với bạn) |
– SP: tranh vẽ; thiệp. – PPĐG: đánh giá hồ sơ – CCĐG: Bảng kiểm – Người ĐG: GV, HS- SP: cách xử lý của HS – PPĐG: quan sát, vấn đáp – CCĐG: Bảng kiểm – Người ĐG: GV, HS |
Tháng 12 | – Đánh giá sơ bộ kết quả HKI quá trình thực hiện kế hoạch. | – GV nhận xét, tuyên dương, khen thưởng HS ngoan, thực hiện tốt các quy tắc an toàn và phòng chống BLHĐ trong lớp học. – Rút ra những mặt hạn chế, đưa ra hướng khắc phục. |
– SP: Bảng đánh giá nhận xét – PPĐG: Q sát, vấn đáp – CCĐG: Câu hỏi – Người ĐG: GV, HS |
Tháng 1+2 | – Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn vệ sinh thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng chống cháy nổ. | – Tổ chức GD chuyên đề về an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng chống cháy nổ qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp
– Tổ chức thi Hái hoa dân chủ |
– SP: tranh cổ động, khẩu hiệu. – PPĐG: Đánh giá hồ sơ của HS. – CCĐG: Bảng kiểm – Người ĐG: GV- SP: câu trả lời của HS – PPĐG: vấn đáp – CCĐG: Câu hỏi – Người ĐG: GV |
Tháng 3+4 | – Tổ chức GD chuyên đề về An toàn giao thông; an toàn phòng chống đuối nước. | – Tổ chức GD chuyên đề an toàn phòng chống đuối nước qua các buổi sinh hoạt lớp. – Phối hợp công ty Honda Phát Tiến tuyên truyền giáo dục ATGT trong buổi sinh hoạt dưới cờ. |
– SP: tranh cổ động, khẩu hiệu – PPĐG: Hồ sơ học tập của HS – CCĐG: Bảng kiểm – Người ĐG: GV, HS |
Tháng 5 | – Tổng kết, đánh giá | – GV nhận xét, tuyên dương, khen thưởng HS thực hiện tốt các quy tắc an toàn và phòng chống bạo lực học đường trong lớp học. | – SP: Bảng đánh giá nhận xét – PPĐG: Q sát, vấn đáp – CCĐG: Câu hỏi – Người ĐG: GV, HS |
HIỆU TRƯỞNG
|
…………….., ngày ….. tháng …. năm 20..
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH |
1.4. Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường lớp 4
TRƯỜNG TIỂU HỌC…………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG LỚP HỌC AN TOÀN VÀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
NĂM HỌC: 2022 – 2023 – LỚP 4B
Họ và tên: ……………………………………………
1. Đặc điểm tình hình lớp
1.1. Khái quát tình hình chung của lớp
– Tổng số HS: 22 học sinh (trong đó: 10 nam, 12 nữ)
– HS khó khăn: 2 em thuộc diện cận nghèo, 3 em gia đình khó khăn.
– Đặc điểm chung: Đa số các em ở gần trường.
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
a) Thuận lợi
– Đa số học sinh khá chăm ngoan, có tinh thần học hỏi. Được sự quan tâm của BGH nên các em có đủ sách vở, đồ dùng học tập khi đến lớp. Nhà trường cũng rất quan tâm đến công tác chủ nhiệm và chuyên môn.
– Địa điểm trường thuận lợi cho việc học sinh đi lại và học tập; phòng học thoáng mát, có đầy đủ bàn ghế để học sinh ngồi học.
b) Khó khăn:
– Một số học sinh có nguy cơ rớt chuẩn, phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập ở nhà, các em phải tự học nên dẫn đến việc học tập của các em chậm tiến bộ.
– Trình độ học sinh chưa đồng đều, tính toán và viết bài còn chưa đúng, một vài em đọc bài tốc độ còn chậm.
2. Mục tiêu xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
– Xây dựng lớp học an toàn nhằm đảm bảo HS được học tập, hoạt động trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
– Nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng ứng xử trong phòng tránh tai nạn thương tích đối với học sinh lớp 4B, xây dựng mối quan hệ đoàn kết, nhân ái, thân thiện, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau để học tập cùng tiến bộ.
– Nhằm nắm vững các chỉ tiêu phấn đấu, từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp và thực hiện có hiệu quả, góp phần hoàn thiện Bộ Quy tắc ứng xử và an toàn học đường của nhà trường.
3. Biện pháp xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
– Xây dựng nội quy lớp học; lớp học “Đoàn kết- Đôi bạn cùng tiến”, góc “Thư viện xanh”.
– Xây dựng quy tắc an toàn lớp học và phòng ngừa bạo lực học đường.
– Lồng ghép các hoạt động phòng, chống bạo lực và an toàn trường học trong các nội dung dạy học, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề…
– Thường xuyên nhắc nhở các em đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải xin phép.
– Thường xuyên theo dõi, quan tâm, khích lệ, động viên học sinh trong từng tiết dạy, đặc biệt là học sinh còn khó khăn trong học tập.
– Kịp thời tuyên dương những em học tốt để các em phát huy tính tích cực trong học tập.
– Phối hợp giữa các đoàn thể để nâng cao sức mạnh về tinh thần, vật chất cho các em, động viên và tuyên truyền cho gia đình các em học sinh biết được tầm quan trọng trong việc học tập.
– Thiết lập kênh thông tin trao đổi với phụ huynh học sinh qua zalo.
IV. Kế hoạch cụ thể
Thời gian
|
Nội dung
|
Biện pháp
|
Đánh giá, điều chỉnh
|
Tháng 8+9 | Hướng dẫn xây dựng “Nội quy lớp học và thực hiện lớp học an toàn”. | -Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, cả lớp. – Lập danh sách HS kí cam kết nói không với BLHĐ. – Tăng cường công tác kiểm tra của TPT Đội, GVCN – Phòng ngừa HS mang đồ chơi có tính kích động. -Phối hợp với PH việc chuyên cần học tập của HS |
– SPĐG: HS có ý thức, thái độ thực hiện nội quy của lớp. – PPĐG: Quan sát -CCĐG 1: Phiếu quan sát – Người đánh giá: GVCN+ HS |
Tháng 10 | Phát động phong trào học tập“Đôi bạn cùng tiến, các tổ cùng tiến” | – Tổ chức các tổ thi đua với nhau | – SPĐG: Sự tiến bộ của HS trong từng tiết học. – PPĐG: Quan sát – Người đánh giá: GVCN. |
Tháng 11 | Tổ chức “Hội thi hái hoa dân chủ theo chủ đề phòng chống BLHĐ” nhằm tạo môi trường học tập vui vẻ, lành mạnh. | -Phối hợp với GVCN và GV bộ môn, TPT. | – SPĐG: Câu trả lời của HS. – PPĐG: Vấn đáp -CCĐG 3: Hệ thống câu hỏi và đáp án. – Người đánh giá: GV. |
HIỆU TRƯỞNG
|
……….., ngày….. tháng….. năm 20…..
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
|
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
1. CCĐG 1: Phiếu quan sát
2. CCĐG 3: Hệ thống câu hỏi – Đáp án
STT
|
Tên tiêu chí
|
Rất hay
|
1. | ||
2. | ||
3. | ||
4. |
1.5. Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường lớp 5
TRƯỜNG TH…………..
|
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG LỚP HỌC AN TOÀN VÀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
NĂM HỌC: 2022 – 2023, LỚP 5
Họ và tên GVCN: …………………………………………
1. Đặc điểm tình hình lớp
1.1. Khái quát tình hình chung của lớp
– Tổng số HS: …. em. Trong đó: Nam: …. em, Nữ: …. em
– Học sinh cần hỗ trợ : … em; Trong đó:
– Học sinh khó khăn: ….
– Học sinh dân tộc: 0
Đặc điểm chung: Học sinh chăm ngoan, lễ phép, tích cực trong học tập; có 04 HS cần quan tâm hỗ trợ trong học tập.
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ (Bên trong và bên ngoài lớp học/nhà trường)
a) Thuận lợi
– Được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban giám hiệu nhà trường.
– Trường đã xây dựng bộ Quy tắc ứng xử trong nhà trường.
– Được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.
– Đa số phụ huynh rất quan tâm và phối hợp với giáo viên trong công tác giảng dạy và giáo dục con em mình.
– Học sinh có thái độ học tập tích cực, ý thức tham gia xây dựng lớp học thân thiện, xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường.
– Địa điểm trường thuận lợi cho việc học sinh đi lại và học tập; phòng học thoáng mát, có đầy đủ bàn ghế để học sinh ngồi học.
– Giáo viên có kinh nghiệm 25 năm trong công tác giảng dạy và chủ nhiệm, luôn tận tụy vì học sinh.
b) Khó khăn
– Trình độ học sinh chưa đồng đều, tính toán và viết bài còn chưa đúng, học sinh đọc bài còn chậm.
– Lớp còn một vài học sinh có hoàn cảnh khó khăn do cha mẹ đi làm ăn xa và mồ côi phải ở với ông bà lớn tuổi nên công tác phối hợp cùng giáo viên chưa được thường xuyên.
– Còn một số cha mẹ học sinh chưa phối hợp tốt trong công tác giáo dục học sinh tham gia xây dựng lớp học An toàn và phòng chống bạo lực học đường.
2. Mục tiêu xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
– Xây dựng lớp học an toàn nhằm đảm bảo HS được học tập, hoạt động trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
– Nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng ứng xử trong phòng tránh tai nạn thương tích đối với học sinh lớp 5; xây dựng mối quan hệ đoàn kết, nhân ái, thân thiện, bình đẳng trong lớp học.
– Góp phần hoàn thiện bộ Quy tắc ứng xử và an toàn học đường của nhà trường.
3. Nội dung hoạt động xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ (Nội dung chính)
3.1. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện “Quy tắc an toàn lớp học 5”
3.2. Phát động “Hội thi diễn kịch theo chủ đề phòng chống BLHĐ”
3.3. Tổ chức “Hội thi Rung chuông vàng theo chủ đề phòng chống BLHĐ”
3.4. Vẽ tranh chủ đề “Em muốn sống an toàn”
4. Kế hoạch cụ thể
Thời gian
|
Nội dung – Biện pháp
|
Lực lượng tham gia, phụ trách phối hợp
|
Điều kiện thực hiện
|
|
Từ 6/9 đến 30/10/2022 | Xây dựng và hướng dẫn thực hiện “Quy tắc an toàn lớp học 5” | – Tổ chức cho HS thảo luận, xây dựng quy tắc để đảm bảo an toàn trong lớp học, thực hiện ở tiết sinh hoạt lớp, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm – giáo dục. – Lập danh sách HS kí cam kết nói không với BLHĐ. – Tăng cường công tác kiểm tra – Phòng ngừa HS mang đồ chơi có tính kích động. -Phối hợp với PH việc chuyên cần của HS – Tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận, ghi vào phiếu học tập những việc mà mình đã làm để thực hiện quy tắc an toàn lớp học thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần. – Tổ chức các nhóm HS lên ý tưởng trang trí lớp học |
GVCN-HS TPT Đội, CMHS |
Giấy A3, bút, khẩu hiệu, trang web, zalo. Phiếu quan sát |
Từ 1/11 đến 31/12/2022 | Phát động “Hội thi diễn kịch theo chủ đề phòng chống BLHĐ” | Tổ chức các tổ thi đua với nhau (HS thảo luận nhóm, xây dựng nội dung tiểu phẩm dưới sự hỗ trợ của GVCN, PHHS. Các nhóm lên kế hoạch luyện tập, biểu diễn, HS cùng GV đánh giá; giáo dục, xây dựng mối quan hệ đoàn kết, nhân ái, thân thiện, bình đẳng trong lớp học |
GV-HS GV Âm nhạc, TPT PHHS |
Quan sát Thang đo, bảng kiểm |
Từ 1/01 đến 30/03/2023 | Tổ chức “Hội thi Rung chuông vàng theo chủ đề phòng chống BLHĐ” | – Nói chuyện chuyên đề về chủ đề phòng chống bạo lực học đường – Tổ chức HS thực hiện trò chơi : Rung chuông vàng – Chơi cá nhân |
– GVCN và GV môn, TPT. | – Câu trả lời của HS. – Vấn đáp – Hệ thống câu hỏi và đáp án. |
Từ 1/4đến 20/5/2023 | Tổ chức hoạt động vẽ tranh chủ đề “ Em muốn sống an toàn”. | – Tổ chức cho các nhóm hoạt động vẽ tranh chủ đề “Em muốn sống an toàn”. – Tổ chức triển lãm phòng tranh, HS tham quan, thuyết trình ý nghĩa bức tranh của mình cho ban giám khảo, các bạn khác cùng nghe. Ban tổ chức chấm, khen thưởng, giáo dục kỹ năng ứng phó với bạo lực ở trường, nơi công cộng |
– GVCN, GV Mĩ thuật, PHHS, HS | – Giấy, bút – Tranh ảnh, video – Khu vực triển lãm tranh ( Bảng phụ) – Phiếu đánh giá theo tiêu chí |
GV chủ nhiệm lớp 5
|
|
2. Phiếu quan sát
Phiếu quan sát
a/ Hội thi trang trí lớp an toàn, thân thiện
b/ Bảng tiêu chí đánh giá
STT
|
Tên tiêu chí
|
Phù hợp
|
Chưa phù hợp
|
1. | Nội dung đúng chủ đề PC BLHĐ | ||
2. | Cách diễn tự nhiên, hấp dẫn | ||
3. | Trang phục | ||
4. | Đạo cụ |
c/ Hệ thống câu hỏi – Đáp án
1. Để phòng ngừa bạo lực học đường, mỗi học sinh cần
A. có lối sống lành mạnh tránh xa phim ảnh, trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
B. đua đòi tham gia vào các trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
C. sử dụng bạo lực để giải quyết những khúc mắc, xích mích trong nhà trường.
D. sử dụng hình thức răn đe, bạo lực đối với những hành vi sai trái trên ghế nhà trường.
2. Số điện thoại đường dây nóng bảo vệ trẻ em là…
A. 111 B. 112
C. 113 D. 114
3. Hành vi đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng là hành vi
A. vi phạm quy định về phòng chống bạo lực học đường.
B. thực hiện quy định về phòng chống bạo lực học đường.
C. tuân thủ pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội.
D. vi phạm những chuẩn mực mà gia đình quy định.
4. Để phòng ngừa bạo lực học đường, mỗi học sinh không nên
A. nhanh chóng nhận diện được dấu hiệu của bạo lực học đường.
B. bình tĩnh, tìm cơ hội thoát ra hoặc kêu gọi sự giúp đỡ.
C. thông báo sự việc cho gia đình, thầy cô hoặc trình báo cơ quan chức năng.
D. tham gia vào bạo lực học đường để giải quyết tranh chấp.
5. Chủ thể nào sau đây có thể can thiệp ngăn chặn bạo lực học đường?
A. Tất cả mọi người.
B. Công an.
C. Bố mẹ người gây ra bạo lực.
D. Bạn bè.
6. Trên đường đi học về em bắt gặp 1 nhóm bạn đang có hành vi dọa nạt, có ý định đánh một bạn khác cùng trường. Trong trường hợp này em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào sau đây?
A. Tìm sự giúp đỡ của người lớn gần đó.
B. Làm ngơ đi qua vì không liên quan.
C. Chạy nhanh về nhà để báo với bố mẹ.
D. Đứng lại để xem, cổ vũ các bạn.
7. Nếu nhìn thấy tình trạng học sinh đánh nhau em phải làm gì?
A. Không làm gì cả, đó không phải việc của mình
B. Lấy điện thoại quay
C. Cổ vũ
D. Ngăn chặn bằng các biện pháp cần thiết phù hợp với khả năng của bản thân
8…..
Một số hình ảnh, video để HS xem và trả lời câu hỏi hay nêu thông điệp qua hình ảnh,….
d/ Bảng tiêu chí đánh giá tranh của nhóm
STT
|
Tên tiêu chí
|
Thang điểm
|
Nhóm 1
|
Nhóm 2
|
Nhóm 3
|
Nhóm 4
|
Nhóm 5
|
Nhóm 6
|
1. | Ý tưởng , bố cục | 30 | ||||||
2. | Màu sắc | 25 | ||||||
3. | Nội dung | 25 | ||||||
4. | Sáng tạo | 20 |
2. Khung kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống học đường ở trường học đang công tác
TRƯỜNG ….……
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
|
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
NĂM HỌC: 2022 – 2023 – LỚP 3
Họ và tên GVCN/nhóm GV: …………………………………..
1. Đặc điểm tình hình lớp
1.1. Khái quát tình hình chung của lớp
– Tổng số HS: 30 (Nam: 19, Nữ: 11)
– Đặcđiểm chung: Lớp học bán trú, đa số thuộc thành phần lao động.
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
a) Thuận lợi
– Nhà trường phối hợp với trung tâm GD KNS tổ chức các chuyên đề về an toàn, phòng chống BLHĐ.
– Tổ chuyên môn lập KHGD có lồng ghép các nội dung về an toàn, phòng chống BLHĐ.
– 100% HS học 2 buổi ngày nên GVCN có điều kiện gần gũi với HS nên hiểu được đặc điểm tâm lý của từng em.
– Được sự phối hợp tích cực của BGH, Đoàn thanh niên và CMHS khi xây dựng lớp học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
b) Khó khăn:
– Lớp có nhiều HS nam nên các em rất hiếu động, hay nghịch phá.
– PHHS ít quan tâm do phải làm việc kiếm sống.
2. Mục tiêu xây dựng lớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
– Thực hiện khẩu hiệu: “Mỗi ngày đến trường là một ngày hạnh phúc” nhằm tạo môi trường học tập an toàn cho học sinh.
– Nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng ứng xử trong việc phòng chống bạo lực học đường.
– HS thực hiện tốt các nguyên tắc để đảm bảo an toàn phòng chống BLHĐ.
– Góp phần hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử và an toàn học đường của lớp.
3. Biện pháp xâydựnglớp học an toàn, phòng chống BLHĐ
3.1. Biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho phụ huynh và rèn luyện cho học sinh kĩ năng ứng xử trong phòng tránh tai nạn thương tích…; xây dựng mối quan hệ đoàn kết, nhân ái, thân thiện, bình đẳng trong lớp học.
– Thiết lập các kênh thông tin để trao đổi với PHHS qua: zalo, các buổi họp cha mẹ …
– Hình thức: sử dụng bảng tin lớp học, băng rôn, các kênh thông tin, mạng xã hội, …
+ Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về lớp học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
+ GVCN đẩy mạnh tuyên truyền tầm quan trọng của phụ huynh học sinh trong việc giáo dục hành vi đạo đức cho các em.
3.2. Biện pháp tích hợp nội dung xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường vào các hoạt động dạy học, giáo dục các môn học/ hoạt động giáo dục
– Tích hợp nội dung dạy giáo dục an toàn và phòng chống bạo lực học đường vào các môn học như: hoạt động trải nghiệm theo chủ đề, đạo đức, tự nhiên xã hội,…
– Tích hợp vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa, ngày hội , hội thi, …
– Xây dựng quy tắc an toàn lớp học và phòng ngừa BLHĐ.
+ Tuyên dương, khen thưởng HS thực hiện tốt quy tắc ứng xử, an toàn trường học vào tiết sinh hoạt lớp.
+ Phối kết hợp với các lực lượng GD liên quan như: Gia đình, giáo viên bộ môn,
3.3. Biện pháp thực hiện có hiệu quả việc xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường:
– Đưa nội dung triển khai vào các tiết SHTT, các buổi sinh hoạt dưới cờ.
– PH phối hợp cùng GV và nhà trường thông qua các buổi họp PHHS, qua các phương tiện liên lạc giữa GV và PH nhằm nhắc nhở HS có ý thức và hành vi chuẩn mực trong xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường.
3.4. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát , can thiệp sớm về bạo lực học đường trong lớp học
– GV thường xuyên quan sát những biểu hiện hành vi cụ thể của HS để phát hiện những dấu hiệu của bạo lực học đường trong lớp học.
– Kịp thời tuyên dương những em có biểu hiện tốt để phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.
4. Kế hoạch cụ thể
Thời gian
|
Nội dung
|
Biện pháp
|
Đánh giá, điều chỉnh
|
Tháng 9+10 | – Nghiên cứu đánh giá thực trạng của học sinh. – Lập kế hoạch xây dựng lớp học an toàn. – Triển khai các nội quy về lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường đến PH và HS. |
– Tìm hiểu hình hình của lớp từ GVCN cũ. – GV thảo luận, bàn bạc trong tổ chuyên môn. – Phổ biến nội dung qua buổi họp PHHS đầu năm, qua các tiết sinh hoạt tập thể. – Tích hợp nội dung giáo dục an toàn và phòng chống bạo lực học đường vào môn Hoạt động trải nghiệm (Tuần 2- Tiết 3 – Bài Tham gia xây dựng Nội quy lớp học); môn TN&XH (Bài 7 : Truyền thống của trường em). |
PPĐG: QS CCĐG: Bảng tiêu chí NĐG: GV-PHHS- HS- TPT Đội tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt dưới cờ. |
Tháng 11 | – Xây dựng giải pháp khắc phục các nguy cơ mất an toàn và bạo lực học đường. – Dạy tích hợp, lồng ghép. -Tổ chức GD chuyên đề về Thầy cô, bạn bè ( SH chủ điểm tháng) |
– Sinh hoạt chuyên môn và trao đổi đồng nghiệp. – Tích hợp nội dung giáo dục an toàn và phòng chống bạo lực học đường vào môn Hoạt động trải nghiệm (Tuần 11- Tiết 2 – Bài Kính yêu thầy cô – Thân thiện với bạn bè) Đạo đức (Tuần 25,26 – Em nhận biết bất hoà với bạn ; Tuần 27, 28 – Em xử lý bất hoà với bạn) – Tích hợp chủ điểm tháng : Kính yêu thầy cô giáo. |
PPĐG: QS CCĐG: Bảng tiêu chí NĐG: GV-PHHS- HS |
Tháng 12 | – Sơ kết, Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch | – GV nhận xét, tuyên dương, khen thửơng HS ngoan, thực hiện tốt các quy tắc an toàn và phòng chống BLHĐ trong lớp học. – Rút ra những mặt hạn chế, đưa ra hướng khắc phục. |
PPĐG: QS CCĐG: Bảng tiêu chí NĐG: GV-HS |
Tháng 1+2 | – GD về An toàn thực phẩm | Phối hợp tuyên truyền về An toàn thực phẩm qua các buổi sinh hoạt dưới cờ Tích hợp môn HĐTN chủ đề An toàn trong cuộc sống |
PPĐG: QS CCĐG: Bảng kiểm NĐG: GV-HS |
Tháng 3 +4 | – GD Kĩ năng bơi lội, phòng chống đuối nước | Phối hợp tuyên truyền về phòng chống đuối nước ( có sự phối hợp các lực lượng khác ) | PPĐG: QS CCĐG: Bảng kiểm NĐG: GV-HS |
….., ngày…tháng….năm 20….
|
|
HIỆU TRƯỞNG
|
Người lập kế hoạch
|
3. Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường THCS
Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường THCS
BÀI LÀM:
A. BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ
Bộ quy tắc ứng xử trong trường học của Bộ giáo dục bao gồm bộ quy tắc ứng xử trong trường Tiểu học, quy tắc ứng xử trong trường học THCS, THPT, mầm non… Bộ quy tắc ứng xử trong trường học được ban hành theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT về quy tắc ứng xử trong trường mầm non, giáo dục phổ thông. Bộ quy tắc ứng xử này được áp dụng với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học trong các cơ sở giáo dục.
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Quy tắc ứng xử áp dụng cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường THCS Trần Phú
- Quy tắc ứng xử của trường THCS…… được xây dựng trên cơ sở Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Các hành vi giáo viên và học sinh không được làm:
Giáo viên không được có các hành vi sau đây:
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp.
- Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
- Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
- Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.
- Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
Học sinh không được có các hành vi sau đây:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
- Làm việc khác; sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục.
- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
- Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi truỵ; đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục; tham gia các tệ nạn xã hội.
- Học sinh đi xe máy, xe máy điện khi chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe. Học sinh đi xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện trong sân trường, ăn quà vặt trong thời gian học tập ở trường. Tụ tập trước cổng trường.
- Phá hoại tài sản của nhà trường (bàn ghế, cây cối…). Lãng phí điện, nước, quạt, đèn….
CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quan hệ ứng xử của người học
1. Đối với bản thân.
– Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn.
– Chấp hành tốt pháp luật; quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông.
– Tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phòng chống tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử.
– Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập. Biết tự học, tự nghiên cứu.
– Không được nói dối và bao che những khuyết điểm của người khác.
– Đi học, tham gia các buổi tập trung, họp đoàn, ngoại khóa phải đúng giờ, tác phong nhanh nhẹn, không hò hét, hô gọi nhau ầm ĩ, đồng phục đúng theo quy định của trường. Không đi, đứng, leo trèo, ngồi lên lan can, bàn học, không bẻ cành, hái lá…Có ý thức giữ gìn cơ sở vật chất, cây xanh của nhà trường…
– Đến trường trang phục phải đúng qui định: Trang phục phải sạch sẽ, gọn gàng, giản dị thích hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập sinh hoạt ở nhà trường, đi học phải mặc đúng trang phục đúng quy định , không mặc áo không cổ, quần áo ở nhà hay quá ngắn, có hình thù kì quái, câu chữ phản cảm, mất thẩm mĩ của học đường…, không nhuộm tóc khác màu đen, không trang điểm loè lẹt, tóc phải gọn gàng, học sinh nam không được để tóc dài, đầu tóc phản cảm như cạo trọc, hớt tóc để bườm, đeo khuyên tai, không sơn móng chân, móng tay, để móng tay quá dài…
2. Đối với bạn bè.
– Tôn trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè vươn lên trong học tập và rèn luyện. Không được bao che khuyết điểm cho bạn; Không được có những hành động phân biệt đối xử, vu khống, nói xấu bạn bè; Giữ gìn mối quan hệ bình đẳng, trong sáng với bạn bè khác giới;
– Không sử dụng mạng internet, mạng xã hội… để nói xấu, tuyên truyền nhằm bôi nhọ, kích động hận thù đối người khác.
3. Đối với nhà giáo, cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.
– Có thái độ tôn trọng, lễ phép với thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường; Trong việc chào hỏi, xưng hô với thầy cô giáo, nhân viên trong nhà trường khách đến thăm, làm việc với nhà trường: Đảm bảo kính trọng, lịch sự, lễ phép; Không được có những hành động, cử chỉ, lời nói thiếu chuẩn mực đạo đức, vô lễ với thầy, cô và người lớn tuổi .
– Không được có những hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường.
– Phục tùng các quyết định và yêu cầu của thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường
4. Đối với khách và người lớn tuổi.
– Khi có khách đến thăm trường, học sinh phải biết chào hỏi lịch sự; Hướng dẫn tận tình khi khách cần giúp đỡ.
– Lễ phép, kính trọng và vâng lời người lớn tuổi. Biết kính trên nhường dưới.
– Giúp đỡ người lớn tuổi khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
5. Đối với gia đình.
– Ứng xử trong xưng hô, mời, gọi đảm bảo sự kính trọng, lễ phép, thương yêu, quan tâm đến mọi người trong gia đình.
– Khi đi đâu phải xin phép cha, mẹ ; khi người lớn hỏi phải trả lời lễ phép, nhẹ nhàng, rõ ràng.
– Không khích bác, công kích, lên án ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi.
– Ứng xử khi có khách đến nhà đảm bảo chào hỏi lễ phép, tiếp khách chân tình, cởi mở lắng nghe.
– Không nói chen vào hay đứng cạnh khi bố, mẹ nói chuyện với khách khi không được phép; Hoặc nói lớn tiếng, chửi mắng, nói xấu ở ngoài khi cha, mẹ đang tiếp khách…
6. Đối với môi trường sống và học tập.
– Biết cách bảo vệ sức khỏe, phòng chống dịch bệnh cho bản thân, tham gia học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống.
– Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn trường, lớp học xanh, sạch đẹp. Quan tâm chăm sóc tốt các công trình thanh niên.
– Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện, nước, trang thiết bị của nhà trường.
– Có ý thức bảo vệ các công trình văn hóa, các di tích lịch sử ở địa phương.
– Tìm hiểu, giữ gìn và phát huy truyền thống địa phương, truyền thống nhà trường.
7. Đối với nhân dân, láng giềng nơi cư trú.
– Ứng xử trong giao tiếp đảm bảo lễ phép; ân cần giúp đỡ, hỏi thăm, chia sẻ chân tình, không cãi cọ, xích mích, trả thù.
– Ứng xử trong sinh hoạt đảm bảo tôn trọng sự yên tĩnh chung, không gây mất trật tự an ninh, không gây ồn ào, mất vệ sinh chung.
8. Ở nơi công cộng.
– Cử chỉ, hành động lịch thiệp; biết nói xin lỗi khi làm phiền và cảm ơn khi được giúp đỡ.Không làm ồn ào, ngó nghiêng, chỉ trỏ, bình phẩm xấu người khác.
– Khi muốn hỏi đường phải dừng và xuống xe, gỡ khăn che mặt, cởi kính râm…
9. Ở trong lớp học.
– Thực hiện tốt nội quy lớp học .
– Không sử dụng phương tiện liên lạc cá nhân như: máy nghe nhạc, điện thoại…
– Không mang đồ ăn, thức uống vào lớp học. Tắt điện, quạt điện, đóng cửa khi ra về.
10. Đối với thực hiện an toàn giao thông.
– Hiểu biết đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật, tự giác và chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
– Khi tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng; tôn trọng nhường nhịn, giúp đỡ người khác.
– Tự giác chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông cả khi không có lực lượng chức năng tuần tra kiểm soát trên đường.
– Thực hiện các qui định, nội qui tại bến xe, bến tàu, bến phà và trên các phương tiện giao thông công cộng.
B. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG LỚP HỌC AN TOÀN VÀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG LỚP…. NĂM HỌC: 2022 – 2023
Giáo viên chủ nhiệm lớp…..
1. Đặc điểm tình hình lớp
1.1. Khái quát tình hình chung của lớp: 8/4
– Tổng số HS: 38 học sinh (trong đó: 23 nam,15 nữ)
* Đặc điểm chung:
– Đa số các em đều được sự quan tâm của phụ huynh, ở gần trường.
1.2. Thuận lợi và khó khăn trong xây dựng lớp học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
1) Thuận lợi
– Đa số học sinh chăm ngoan, học sinh có tinh thần học hỏi. Được sự quan tâm của phụ huynh nên các em có đủ sách vở, đồ dùng học tập khi đến lớp.
– Được sự quan tâm và giúp đỡ kịp thời của Ban giám hiệu nhà trường về công tác chủ nhiệm và chuyên môn.
– Địa điểm trường thuận lợi cho việc học sinh đi lại và học tập; phòng học thoáng mát, có đầy đủ bàn ghế để học sinh ngồi học.
2) Khó khăn:
– Một số học sinh chưa có ý thức tốt trong học tập, phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập ở nhà, các em phải tự học nên dẫn đến việc học tập của các em tiến bộ rất chậm.
– Một vài phụ huynh lo bận làm ăn chưa quan tâm đến việc học của con em mình khi học ở nhà.
– Lứa tuổi lớp 8 là lứa tuổi tâm sinh lý phát triển bất ổn nhất trong các khối lớp THCS, nên học sinh thể hiện, bộc lộ nhiều tính cách khác nhau.
2. Mục tiêu xây dựng lớp học an toàn, phòng chống bạo lực học đường:
– Xây dựng lớp học an toàn nhằm đảm bảo HS được học tập, hoạt động trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
– Nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng ứng xử trong phòng tránh tai nạn thương tích đối với học sinh; xây dựng mối quan hệ đoàn kết, nhân ái, thân thiện, bình đẳng trong lớp học.
– Nhằm nắm vững các chỉ tiêu phấn đấu từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục phù hợp và thực hiện có hiệu quả.
– Góp phần hoàn thiện bộ Quy tắc ứng xử và an toàn học đường của nhà trường.
3. Biện pháp xây dựng lớp học an toàn, phòng chống bạo lực học đường:
– Xây dựng nội quy lớp học;
– Xây dựng quy tắc an toàn lớp học và phòng ngừa bạo lực học đường.
– Lồng ghép các hoạt động phòng, chống bạo lực và an toàn trường học trong các nội dung dạy học, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề…
– Thường xuyên nhắc nhở các em đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải xin phép, phải có lý do chính đáng.
– Phối hợp giữa các đoàn thể để nâng cao sức mạnh về tinh thần, vật chất cho các em, động viên và tuyên truyền cho gia đình các em học sinh biết được tầm quan trọng trong việc học tập
– Thường xuyên theo dõi, quan tâm, học sinh đặc biệt là học sinh có khó khăn trong học tập.
– Kịp thời tuyên dương những em học tốt để các em phát huy tính tích cực trong học tập.
– Thiết lập kênh thông tin trao đổi với phụ huynh học sinh qua zalo, facebook,…
4. Kế hoạch cụ thể
Thời gian
|
Nội dung
|
Biện pháp
|
Đánh giá, điều chỉnh
|
|
Tháng 8- 9 |
Hướng dẫn xây dựng “Nội quy lớp học và thực hiện lớp học an toàn”. | -Tổ chức cho HS thảo luận nhóm, cả lớp. – Lập danh sách hs kí cam kết nói không với bạo lực học đường. – Tăng cường công tác kiểm tra của TPT Đội, GVCN – Phòng ngừa HS mang đồ chơi có tính kích động. -Phối hợp với PH việc chuyên cần của HS |
– Sản phẩm đánh giá: Ý thức, thái độ thực hiện nội quy của HS – Phương pháp đánh giá: Quan sát – Công cụ đánh giá 1: Phiếu quan sát – Người đánh giá: GV+ HS |
|
Tháng 10 | Phát động “Hội thi diễn kịch theo chủ đề phòng chống bạo lực học đường” | – Tổ chức các tổ thi đua với nhau | – Sản phẩm đánh giá: Cách xử lí tình huống. – Phương pháp đánh giá: Quan sát – Công cụ đánh giá: Thang đo – Người đánh giá: GV, GV Âm nhạc, TPT. |
|
Tháng 11 | Phát động “Hội thi Rung chuông vàng theo chủ đề phòng chống bạo lực học đường” | -Phối hợp với GVCN và GV môn, TPT. | – Sản phẩm đánh giá: Câu trả lời của HS. – Phương pháp đánh giá: Vấn đáp – Công cụ đánh giá 3: Hệ thống câu hỏi và đáp án. – Người đánh giá: GV. |
….., ngày…tháng….năm 2022
|
|
HIỆU TRƯỞNG
|
Người lập kế hoạch
|
4. Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường THPT
BÀI TẬP CUỐI KHÓA MODUN 7
Lập kế hoạch chủ nhiệm về xây dựng lớp học an toàn, lành mạnh, thân thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử; triển khai kế hoạch phòng chống bạo lực học đường trong trường THPT.
SỞ GD&ĐT …….. TRƯỜNG THPT………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
………………., ngày ….. tháng …. năm 20……
|
KẾ HOẠCH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Xây dựng lớp học an toàn, lành mạnh, thân thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử; triển khai kế hoạch phòng chống bạo lực học đường trong trường THPT.
Giáo viên: …………..
Chủ nhiệm lớp: 12A…
Trường THPT: ……………….
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ NĐ số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường;
Căn cứ kế hoạch năm học 2022 – 2023 của trường THPT ………………..
Căn cứ kế hoạch giáo dục năm học 2022 – 2023 của tổ Xã hội 1 trường THPT ………………..
GVCN lớp 12A… xây dựng kế hoạch thực hiện môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, triển khai bộ quy tắc ứng xử , phòng chống bạo lực học đường trong nhà trường năm học 2022 – 2023 như sau:
II. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích.
– Tăng cường công tác bảo đảm an toàn lớp học, y tế học đường, tạo sự chuyển biến tích tích cực về kỹ năng ứng phó với các tình huống khẩn cấp góp phần bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe cho HS;
– Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; lớp học không có bạo lực và thực hiện tốt ứng xử văn hóa.
– Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp nhằm tác động tích cực đến nhận thức, hành vi, thái độ của HS đối với việc xây dựng lớp học an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng chống bạo lực học đường.
– Lớp học phối hợp chặt chẽ với gia đình và nhà trường cũng như các tổ chức có liên quan để huy động sức mạnh tổng hợp thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an toàn trường học; phòng chống bạo lực học đường.
2. Yêu cầu:
– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức trách nhiệm của học sinh đảm bảo an ninh trật tự trường học, phòng, chống ma túy, bạo lực học đường.
– Phát huy sức mạnh của tập thể lớp tích cực tham gia phong trào đấu tranh giữ gìn đảm bảo an ninh trật tự trường học và phòng, chống ma túy, bạo lực học đường. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và gia đình học sinh.
– Chủ động phòng ngừa, không để học sinh vi phạm tệ nạn xã hội, bạo lực học đường và tội phạm bên ngoài xâm nhập vào trường học.
– Phát hiện kịp thời người học có hành vi gây gổ, có nguy cơ gây bạo lực học đường, người học có nguy cơ bị bạo lực học đường; đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra để có biện pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể; thực hiện tham vấn, tư vấn cho người học có nguy cơ bị bạo lực và gây ra bạo lực nhằm ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ xảy ra bạo lực.
– Đảm bảo an ninh trật tự trường học và phòng chống hiện tượng kì thị, vi phạm giới, bạo lực học đường.
– Cơ sở vật chất bảo đảm, tường rào, hàng rào, sân vườn, cây xanh bảo đảm an toàn, vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện; có sân chơi, khu để xe phù hợp và thân thiện.
III. Đặc điểm chung của lớp 12A…
* Tổng số học sinh đầu năm: 39 em, trong đó:
– Số học sinh nam: 15 em
– Số học sinh nữ: 24 em
– Số đoàn viên: 100 em
– Học sinh thuộc diện con thương, bệnh binh: 0
– Học sinh thuộc diện con hộ nghèo, cận nghèo: 02
* Thuận lợi, khó khăn trong xây dựng lớp học an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng chống BLHĐ:
– Thuận lợi:
+ Trường học khang trang, thoáng mát, cơ sở vật chất tương đối tốt:
Xung quanh trường học có hệ thống tường rảo, cổng chắc chắn đảm bảo an toàn cho HS.
Đường đi, sân trường bằng phẳng không mấp mô.
Ban công, cầu thang có tay vịn, lan can chắc chắn.
+ Cơ sở vật chất lớp học:
Lớp học có 2 cửa ra vào, rộng và dễ mở, cửa mở ra bên ngoài.
Bàn ghế trong lớp học chắc chắn, mặt bàn nhẵn, góc bàn không nhọn, đảm bảo khoảng cách theo qui định;
Các đồ dùng trong lớp tương đối đầy đủ (điện, nước, quạt trần,..)
Khung tranh ảnh trong lớp được treo vào tường chắc chắn.
Có bộ sơ cấp cứu (bông, gạc..) và các loại thuốc cơ bản (đau đầu, hạ sốt…)
Học sinh trong lớp được phổ biến về qui tắc ứng xử và an toàn học đường trong trường học.
– Khó khăn:
+ Nhà trường:
Trường THPT ………………. đóng trên địa bàn ngay cạnh đường 5B nên nguy cơ mất an toàn cao.
Các cây cao, cổ thụ trong trường mặc dù đã được chú ý cắt tỉa cành nhưng nguy cơ cành cây khô rơi xuống vẫn có.
Nhà vệ sinh của trường chưa thực sự sạch sẽ.
– Lớp học:
Trang thiết bị phòng, chữa cháy chưa đầy đủ; chưa có thiết bị báo động khi xảy ra cháy, nổ, chập điện.
Lớp học luôn tiềm ẩn nguy cơ của hành vi bắt nạt, đánh nhau, bạo lực học đường.
HS trong lớp chưa được trang bị đầy đủ về kỹ năng phòng ngừa bạo lực học đường.
IV. Nội dung kế hoạch.
Thời gian (tháng)
|
Nội dung/ Biện pháp thực hiện
|
Phân công nhiệm vụ
|
Đánh giá kết quả
|
9/2022 | – Ổn định tổ chức lớp: + Ổn định nề nếp lớp. + Bầu ban cán sự lớp. + Thông báo thời khóa biểu – Cơ sở vật chất lớp học: + Vệ sinh và trang trí lớp học. + Hướng dẫn ban cán sự phân công trực nhật lớp. + Xây dựng tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định. – Triển khai cho HS trong lớp học tập nội quy nhà trường: + Phổ biến nội qui nhà trường: đi học đúng giờ, ăn mặc gọn gàng sạch đẹp đúng quy định, không ăn kẹo cao su…. + Xây dựng nội quy/quy tắc ứng xử trong lớp học đảm bảo lớp học an toàn, không có bạo lực. + Yêu cầu học sinh kí cam kết thực hiện nghiêm nội quy của trường, của lớp; ký cam kết thực hiện “An toàn giao thông” + Phổ biến qui định tính điểm thi đua hàng tuần của trường, của lớp. – Họp cha mẹ HS đầu năm học: + Thống nhất một số yêu cầu đối với HS. + Cùng cha mẹ HS đưa ra giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho HS khi ở trường. |
– GVCNL: Ổn định công tác tổ chức lớp và quán triệt việc thực hiện nội qui nề nếp HT tới HS trong lớp. – HS: Nghiêm túc thực hiện nội quy nhà trường; phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây TNTT, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích, bạo lực học đường tại lớp học. – Cha mẹ HS: Phối hợp với GVCNL và nhà trường để có biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo môi trường lớp học được an toàn, không bạo lực. – Đoàn trường: Phối hợp với GVCN phổ biến, hướng dẫn cho HS sinh hoạt Đoàn, hoạt động lành mạnh trong năm học. – Nhân viên y tế: Phối hợp với GVCN, GVBM trong việc sơ cứu HS bị tai nạn thương tích khi vui chơi cũng như trong luyện tập thể dục thể thao. |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa GVCN và gia đình HS. |
10/2022 | – Tiến hành phân loại đối tượng HS: + Kiểm tra việc đánh giá, phân loại hạnh kiểm của HS trong hồ sơ từ đó đưa ra định hướng giúp đỡ phù hợp với từng HS. + Lập danh sách những HS có nguy cơ gây bạo lực học đường để có sự quản lý, giám sát chặt chẽ, phát hiện kịp thời tình trạng bạo lực. Thực hiện tốt công tác tư vấn những đối tượng HS trên nhằm ngăn ngừa, loại bỏ nguy cơ xảy ra bạo lực. + Thiết lập kênh thông tin liên lạc giữa GVCN và gia đình HS để tăng cường phối hợp quản lý, xử lý các tình huống liên quan tới bạo lực học đường. – Giáo dục, trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng về đảm bảo an toàn trường học và phòng chống bạo lực học đường: + Đa dạng hóa và lồng ghép các nội dung giáo dục về xây dựng trường học an toàn về phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn, thương tích phòng, chống xâm hại, bạo lực học đường vào các buổi sinh hoạt lớp. + Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động ngoài giờ với các nội dung có liên quan đến rèn kỹ năng sống ví dụ như kỹ năng tham gia giao thông an toàn. – Tiếp tục xây dựng, củng cố các hoạt động nề nếp cho HS: + Nhắc nhở việc thực hiện nội qui nề nếp của lớp. + Theo dõi thi đua hàng tuần của lớp. |
– GVCN: + Theo dõi kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi có nguy cơ làm ảnh hưởng xấu đến học sinh. + Phát hiện, xử lý những vi phạm liên quan đến bạo lực học đường tại lớp. + Nhắc nhở HS thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn học đường và phòng ngừa bạo lực. – HS: Tự giác thực hiện các nội dung giáo dục an toàn và phòng ngừa bạo lực hiệu quả. – Cha mẹ HS: Phối hợp với GVCNL và nhà trường để có biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo môi trường lớp học được an toàn, không bạo lực. – Đoàn trường: Phối kết hợp với GVCN trong việc giáo dục ý thức đạo đức của HS. – Bảo vệ: Phối hợp với GVCN tham gia quản lý HS, không để HS ra khỏi cổng trường trong giờ học. – Chính quyền địa phương: Phối hợp với nhà trường, với GVCNL cùng giáo dục HS và có sự răn đe khi cần thiết. |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS. |
11/2022 | – Tiếp tục xây dựng, củng cố các hoạt động nề nếp cho HS: + Nhắc nhở việc thực hiện nội qui nề nếp của lớp. + Theo dõi thi đua hàng tuần của lớp. – Tăng cường giáo dục đạo đức và các kỹ năng sống cho HS: + Rèn luyện kĩ năng giao tiếp để các em có những hành động thân thiện với bạn bè, cô giáo và những người xung quanh. + Thường xuyên tổ chức các hoạt động để tạo sân chơi lành mạnh, tạo dựng môi trường học tập gần gũi, thân thiện từ đó giúp các em trang bị các kỹ năng sống cần thiết, kỹ năng ứng xử và giải quyết các tình huống trong học tập, vui chơi, sinh hoạt hàng ngày. + Đa dạng hóa và vận dụng các hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. |
– GVCNL: Quản lớp, theo dõi, phát hiện, xử lý những vi phạm liên quan đến bạo lực học đường tại lớp. – HS: Tự giác thực hiện các nội dung giáo dục an toàn và có biện pháp để phòng tránh với bạo lực học đường. – Cha mẹ HS: Phối hợp với GVCN để có biện pháp hữu hiệu giáo dục con em mình. – Đoàn trường: Phối kết hợp với GVCN trong việc giáo dục ý thức đạo đức của HS. – Các tổ chức xã hội: Phối hợp với nhà trường, GVCN tổ chức nhiều hoạt động đa dạng nhằm đạt hiệu quả giáo dục đạo đức HS cao nhất. |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS. |
12/2022 | – Tiếp tục xây dựng, củng cố các hoạt động nề nếp cho HS: + Nhắc nhở việc thực hiện nội qui nề nếp của lớp. + Theo dõi thi đua hàng tuần của lớp. – Giáo dục an toàn giao thông cho HS: + Phát động HS trong lớp tham gia và hưởng ứng tháng ATGT. + Giáo dục HS có ý thức thực hiện nghiêm túc luật lệ ATGT. + Phát động HS trong lớp tham gia cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai”. |
– GVCNL: Quản lớp, theo dõi, phát hiện, xử lý những vi phạm liên quan đến bạo lực học đường tại lớp; thực hiện việc giáo dục ATGT cho HS trong lớp. – HS: Tự giác thực hiện các nội dung giáo dục an toàn trong nhà trường, tham gia GT an toàn. – Cha mẹ HS: Phối hợp với GVCNL có biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo con em mình tham gia GT an toàn. – Nhân viên y tế: Chú ý công tác y tế trường học đảm bảo sơ cấp cứu kịp thời nếu có sự cố tai nạn với HS. – Chính quyền địa phương: Phối hợp với GVCNL cùng giáo dục HS và có sự răn đe khi cần thiết. |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS. |
01/2023 | – Tiếp tục xây dựng, củng cố các hoạt động nề nếp cho HS: + Nhắc nhở việc thực hiện nội qui nề nếp của lớp. + Theo dõi thi đua hàng tuần của lớp. – Chú trọng công tác đảm bảo an toàn cho HS: + Tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho HS trong lớp. + Nghiêm cấm HS trong lớp không được tàng trữ, sử dụng vũ khí vật liệu cháy nổ trong dịp tết + Đề ra các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả với các trường hợp HS vi phạm. – Chú trọng giáo dục môi trường cho HS trong lớp: + Nhắc nhở HS giữ vệ sinh chung lớp học (sau tết HS có thể mang quà đến lớp nhiều gây mất vệ sinh lớp học). + Làm tốt công tác lao động mà nhà trường phân công. + Xây dựng cảnh quan trường, lớp xanh, sạch, đẹp. |
– GVCNL: Quản lớp, theo dõi, phát hiện, xử lý những vi phạm liên quan đến bạo lực học đường tại lớp; nhắc nhở HS về việc đảm bảo vệ sinh môi trường lớp học. – HS: Tự giác thực hiện các nội dung giáo dục an toàn, tham gia giữ gìn vệ sinh trường, lớp. – Cha mẹ HS: Phối hợp với GVCNL giáo dục ý thức bảo vệ MT cho con em mình. – Đoàn trường: Phối kết hợp với GVCN trong việc giáo dục ý thức BVMT của HS. – Chính quyền địa phương: Phối hợp với GVCNL cùng giáo dục HS tham gia các hoạt động lao động vệ sinh công ích trong dịp tết Nguyên đán nhằm giúp môi trường xanh – sạch – đẹp. |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS. |
02/2023 | – Ổn định nề nếp của HS sau nghỉ Tết: + Đôn đốc học sinh thực hiện lại nếp chuyên cần. + Tăng cường kiểm tra việc giữ gìn lớp học “Xanh – Sạch – Đẹp”: Tổng vệ sinh lớp học, hành lang… – Tổ chức triển khai hoạt động tư vấn tâm lý, công tác trợ giúp HS trong lớp: + Tổ chức tọa đàm, hội thảo trong các giờ sinh hoạt lớp để HS được bày tỏ các quan điểm, ý kiến của mình đối với GVCN. + Tham gia tư vấn cho cá nhân HS khi có nhu cầu về các xung đột xảy ra trong lớp học, về các mối quan hệ xung quanh với bạn bè, thầy cô, gia đình… |
– GVCNL: Quản lớp, theo dõi, phát hiện, xử lý những vi phạm liên quan đến bạo lực học đường tại lớp; thực hiện trợ giúp tư vấn tâm lý cho HS. – HS: Tự giác thực hiện các nội dung giáo dục an toàn; tham gia giữ gìn vệ sinh trường, lớp; xin trợ giúp tư vấn tâm lý khi cần thiết. – Cha mẹ HS: Phối hợp với GVCNL hỗ trợ tư vấn tâm lý tốt cho con em mình. – Đoàn trường: Phối kết hợp với GVCN trong việc giáo dục ý thức BVMT, ý thức đạo đức của HS. – Tổ tư vấn tâm lý của nhà trường: Phối hợp với GVCNL tham gia tư vấn tâm lý hiệu quả cho các HS cần được hỗ trợ trong lớp. |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS. |
3/2023 | – Tiếp tục xây dựng, củng cố các hoạt động nề nếp cho HS: + Nhắc nhở việc thực hiện nội qui nề nếp của lớp. + Theo dõi thi đua hàng tuần của lớp. – Tổ chức hiệu quả các hoạt động trải nghiệm tập thể: + Động viên, khuyến khích HS tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế, góp phần định hướng thẩm mỹ lành mạnh, giáo dục kỹ năng sống, hình thành và phát triển nhân cách cho HS từ đó tạo sự gắn bó thân thiết giữa các thành viên trong lớp học, tăng tính đoàn kết, sẻ chia. + Tăng cường các hoạt động trải nghiệm thực tế nhất là những hoạt động liên quan tới việc đảm bảo an toàn trong trường học, an ninh trật tự xã hội… |
– GVCNL: Quản lớp, theo dõi, phát hiện, xử lý những vi phạm liên quan đến an toàn trong lớp học; tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS. – HS: Tự giác thực hiện các nội dung giáo dục an toàn trong nhà trường; tham gia hiệu quả hoạt động trải nghiệm. – Cha mẹ HS: Phối hợp với GVCNL để tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm cho HS. – Đoàn trường: Phối kết hợp với GVCNL, GVBM tổ chức cho HS tham gia các cuộc thi |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS. |
4/2023 | – Tiếp tục xây dựng, củng cố các hoạt động nề nếp cho HS: + Nhắc nhở việc thực hiện nội qui nề nếp của lớp. + Theo dõi thi đua hàng tuần của lớp. – Công tác giáo dục đạo đức cho HS: + Thiết lập các kênh thông tin về bạo lực học đường của lớp: hộp thư góp ý, đường đây nóng và các hình thức khác. + Có biện pháp xử lý phù hợp với những HS có biểu hiện bạo lực trong lớp. |
– GVCNL: Quản lớp, theo dõi, xử lý những vi phạm trong lớp; thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho HS. – HS: Tự giác thực hiện các nội qui của trường, của lớp. – Cha mẹ HS: Phối hợp với GVCNL để có biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục tốt ý thức của con em mình. – Đoàn trường: Phối kết hợp với GVCN trong việc giáo dục ý thức đạo đức của HS. |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS. |
5/2023 | – Tiếp tục xây dựng, củng cố các hoạt động nề nếp cho HS: + Nhắc nhở việc thực hiện nội qui nề nếp của lớp. + Theo dõi thi đua hàng tuần của lớp. – Họp CMHS: + Thông báo kết quả rèn luyện học lực, hạnh kiểm của HS + Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn ở lớp học; phòng, chống bạo lực để rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp trong năm học sau. |
– GVCNL: Tổ chức họp lớp; đưa giải pháp nhằm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn ở lớp học; phòng, chống bạo lực cho năm học sau. – HS: Tự giác thực hiện các nội qui và nề nếp. – Cha mẹ HS: Phối kết hợp với GVCNL đề ra những giải pháp nhằm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn ở lớp học; phòng, chống bạo lực cho năm học sau. |
– Đánh giá dựa trên việc theo dõi, phân tích quá trình tham gia hoạt động của HS (ý thức, tinh thần cộng đồng, hợp tác…) – Đánh giá dựa trên kết quả đạt được của HS theo từng tuần. – Đánh giá dựa vào kết quả thi đua của lớp. – Đánh giá dựa trên kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình HS. |
Trên đây là Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn, lành mạnh, thân thiện của GVCN lớp 12A…. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết phải điều chỉnh bổ sung, GVCN sẽ điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tế của lớp, của trường.
……, ngày….tháng ….. năm 2022
|
|
KÝ DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG CM …………………………………………….. |
NGƯỜI LẬP KẾ HOẠCH
|
KÝ DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG …………………………………………… |
|
Thư viện tài liệu3 Tháng mười một, 2023 @ 4:11 chiều
- Lập kế hoạch chủ nhiệm xây dựng lớp học an toàn, lành mạnh, thân thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử; triển khai kế hoạch phòng chống bạo lực học đường.
- TUYỂN TẬP BỘ Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường