Question: Cho sơ đồ phả hệ sau:
@
Biết rằng hai cặp gen quy định hai tính trạng nói trên không cùng nằm trong một nhóm gen liên kết, bệnh hói đầu do alen trội H nằm trên NST thường quy định, kiểu gen dị hợp Hh biểu hiện hói đầu ở người nam và không hói đầu ở người nữ, quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỉ lệ người bị hói đầu là 20%. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Có tối đa 9 người có kiểu gen đồng hợp về tính trạng hói đầu.
II. Xác định được chính xác kiểu gen của 7 người về cả hai bệnh.
III. Khả năng người số 10 mang ít nhất 1 alen lặn là 13/15.
IV. Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng số 10 và 11 là con gái, không hói đầu và không mang alen gây bệnh P là 9/11.
A. 3
B. 1
C. 4
D. 2
Hướng dẫn
Đáp án B
– Bệnh hói đầu:
+ Ở nam: HH+Hh: hói; hh: không hói.
+ Ở nữ: HH: hói; Hh + hh: không hói.
+ p2HH + 2pqHh + q2hh = 1 $left{ begin{align}
& {{p}^{2}}+pq=0,2 \
& p+q=1 \
end{align} right.to p=0,2;,,q=0,8$
+ CBDT: 0,04HH + 0,32Hh + 0,64hh = 1
– Bố (1) và mẹ (2) không mắc bệnh P để con gái (5) mắc bệnh P → bệnh P do gen lặn nằm trên NST thường quy định
@
(I) sai: Chỉ có tối đa 8 người có kiểu gen đồng hợp về tính trạng hói đầu: 1,3,4,5,8,10,11,12.
Chú ý: Người số 2 bắt buộc phải Hh thì mới sinh được người con thứ (6) Hh.
(II) Sai: Chỉ có 6 người biết chính xác kiểu gen về cả 2 bệnh: 1,2,3,7, 9,12.
(III) Đúng: Người số 10 mang ít nhất 1 alen lặn = $1-AAHH=1-frac{2}{5}times frac{1}{3}=frac{13}{15}$
(IV) sai:(10): $left( frac{2}{5}AA:frac{3}{5}Aa right)left( frac{1}{3}HH:frac{2}{3}Hh right)times left( frac{1}{3}AA:frac{2}{3}Aa right)left( frac{6}{11}Hh:frac{5}{11}hh right)$
Giao tử: $left( frac{7}{10}A:frac{3}{10}a right)left( frac{2}{3}H:frac{1}{3}h right)times left( frac{2}{3}A:frac{1}{3}a right)left( frac{3}{11}H:frac{8}{11}h right)$
→ con gái: $frac{1}{2}AAleft( Hh+hh right)=frac{1}{2}times frac{7}{10}times frac{2}{3}times left( 1-frac{2}{3}times frac{3}{11} right)=frac{21}{110}$
Question: Ở người, bệnh M và bệnh N là hai bệnh do đột biến gen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, khoảng cách giữa hai gen là 16 cM. Người bình thường mang alen M và N, hai alen này đều trội hoàn toàn so với alen lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ sau:
@
Biết không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, cá thể 11 có xảy ra hoán vị gen. Theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Biết được chính xác kiểu gen của 9 người.
II. Có tối thiểu 3 người nữ có kiểu gen dị hợp tất cả các cặp.
III. Nếu người số 13 có vợ không bị bệnh nhưng bố của vợ bị cả hai bệnh thì xác suất sinh con gái bị cả hai bệnh là 21%.
IV. Cặp vợ chồng III11 – III12 trong phả hệ này sinh 2 con, xác suất chỉ có 1 đứa bị cả hai bệnh là gần bằng 7%.
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 1.
–
Hướng dẫn
@
Trong phả hệ có những nam giới không bị bệnh (Không tô màu). Người số 5 mang ${{X}^{MN}}$ của bố và phải cho con trai số 10 bị cả 2 bệnh ${{X}^{mn}}to $ Kiểu gen người số 5 là ${{X}^{MN}}{{X}^{mn}}$
I đúng, xác định được kiểu gen của 2 người (tô màu)
II đúng, có tối thiểu 3 người nữ dị hợp tất cả các cặp gen: 1,5,7.
III đúng. Người số 13 bị 2 bệnh có kiểu gen ${{X}^{mn}}Y$, có vợ không bị bệnh nhưng bố của vợ bị cả hai bệnh ${{X}^{ab}}Yto $ vợ có kiểu gen ${{X}^{MN}}{{X}^{mn}}$
Xác suất sinh con gái bị bệnh là: $frac{1}{2}{{X}^{mn}}times frac{1-f}{2}{{X}^{mn}}=21%$
IV sai.
Cặp vợ chồng 5, 6: ${{X}^{MN}}{{X}^{mn}}times {{X}^{MN}}Yto $ Người số 11 bình thường có thể có các kiểu gen với xác suất là: $0,42{{X}^{MN}}{{X}^{MN}};0,42{{X}^{MN}}{{X}^{mn}};0,08{{X}^{MN}}{{X}^{Mn}};0,08{{X}^{MN}}{{X}^{mN}}.$
Người số 12 có kiểu gen ${{X}^{AB}}Y.$
Để họ sinh được 2 người con, có 1 người mắc cả 2 bệnh thì người 11 phải có kiểu gen ${{X}^{MN}}{{X}^{mn}}$ với xác suất 0,42.
Cặp vợ chồng III11 – III12 trong phả hệ này sinh 2 con, xác suất chỉ có 1 đứa bị cả hai bệnh là:
$0,42{{X}^{AB}}{{X}^{ab}}times C_{2}^{1}times left( frac{1-f}{2}{{X}^{ab}}times frac{1}{2}Y right)times left[ 1-left( frac{1-f}{2}{{X}^{ab}}times frac{1}{2}Y right) right]approx 14%$
Trong đó:
+ $left( frac{1-f}{2}{{X}^{ab}}times frac{1}{2}Y right)$ là xác suất sinh con bị 2 bệnh
+ $left[ 1-left( frac{1-f}{2}{{X}^{ab}}times frac{1}{2}Y right) right]$ là xác xuất của đứa con còn lại
+ 2C1 là do chưa biết thứ tự sinh con.
Chọn B.
.
Question: Ở cà chua Licopersicon licopersicum đã ghi nhận rất nhiều trường hợp xuất hiện thể tam nhiễm. Hạt phấn dư thừa NST so với bộ đơn bội không có khả năng tạo ra ống phấn khi hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy. Cho rằng các giao tử khác có sức sống như nhau, nếu cho cây tam nhiễm AAa tự thụ phấn thì tỉ lệ đời con không mang alenA là:
A. l/3
B. 1/6
C. 1/12
D. 1/18
Hướng dẫn
Đáp án D
– Tính trạng AAa(2n+1) giảm phân tạo $frac{2}{6}Aleft( n right):frac{1}{6}left( n right):frac{2}{6}Aaleft( n+1 right):frac{1}{6}AAleft( n+1 right)$
Theo giả thiết: Hạt phấn dư thừa NST so với bộ đơn bội không có khả năng tạo ra ống phấn khi hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
→ Tỉ lệ các giao tử (n) có khả năng thụ tinh: $frac{2}{3}Aleft( n right):frac{1}{3}aleft( n right)$
– Tính trạng AAa(2n+1) giảm phân tạo $frac{1}{6}$A(n) : $frac{1}{6}$ (n) : $frac{2}{6}$ Aa(n+1) : $frac{1}{6}$AA(n+1)
Sơ đồ lai:
P: AAa(2n+1) x AAa(2n+1)
GP: $frac{2}{3}$A(n) : $frac{1}{3}$a(n) $frac{2}{6}$A(n) : $frac{1}{6}$a(n) : $frac{2}{6}$Aa(n+1) : $frac{1}{6}$AA(n+1)
F1: Các hợp tử không mang alen A chiếm tỉ lệ: $frac{1}{3}$a(n) x $frac{1}{6}$a(n) = $frac{1}{18}$
Ghi chú
Cách xác định giao tử được tạo ra từ cơ thể mang đột biến lệch bội
Thể đột biến 2n+1:
– Xét 1 gen có 2 alen (A, a) trong quần thể sẽ có những kiểu gen thuộc dạng 2n+1: AAA, AAa, Aaa, aaa
– Thể đột biến 3 nhiễm (2n+1) giảm phân tạo 2 loại giao tử là (n+1) và (n). Phương pháp xác định nhanh nhất là đếm đỉnh và cạnh của hình tam giác..
@
Thư viện tài liệu12 Tháng bảy, 2023 @ 3:37 chiều