Question: Quần thể cây đậu Hà Lan tự thụ phấn có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát là: P$_{0}$ : 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. Biết rằng, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. (1) Sau 1 thế hệ tự thụ phấn, quần thể có cấu trúc di truyền là 0,5AA : 0,2Aa : 0,3aa. (2) Tần số các alen trong quần thể sau 4 thế hệ tự thụ phấn là pA = 0,6 ; qa = 0,4. (3) Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, tần số kiểu hình của quần thể là 62,5% đỏ : 37,5% trắng. (4) Sau 2 thế hệ tự thụ phấn, tần số kiểu gen đồng hợp chiếm 90%. Có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định trên?

Question: Quần thể cây đậu Hà Lan tự thụ phấn có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát là: P$_{0}$ : 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. Biết rằng, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng.
(1) Sau 1 thế hệ tự thụ phấn, quần thể có cấu trúc di truyền là 0,5AA : 0,2Aa : 0,3aa.
(2) Tần số các alen trong quần thể sau 4 thế hệ tự thụ phấn là pA = 0,6 ; qa = 0,4.
(3) Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, tần số kiểu hình của quần thể là 62,5% đỏ : 37,5% trắng.
(4) Sau 2 thế hệ tự thụ phấn, tần số kiểu gen đồng hợp chiếm 90%.
Có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định trên?
A. 4 B. 3
C. 2 D. 1

Hướng dẫn

Đáp án: A
Giải thích :
Tần số các alen trong quần thể tự phối giữ nguyên qua các thế hệ → pA = 0,5 + 0,2/2 = 0,6; qa = 0,4 → (2) đúng.
Cấu trúc di truyền của quần thể sau n thế hệ tự phối:
F$_{n}$: 0,4 + 0,4(1 – 1/2$^{n}$)/2AA : 0,4 x 1/2$^{n}$ Aa : 0,2 + 0,4(1 – 1/2$^{n}$)/2aa
→ F$_{1}$ : 0,5AA : 0,2Aa : 0,3aa → (1) đúng.
F$_{3}$ : 0,575AA : 0,05Aa : 0,375aa → Tỉ lệ kiểu hình ở F$_{3}$: 0,625 đỏ : 0,375 trắng → (2) đúng.
F$_{2}$ : 0,55AA : 0,1Aa : 0,35aa → tần số kiểu gen đồng hợp ở F$_{2}$ = 0,55 + 0,35 = 0,9 → (4) đúng.

Question: Ở quần thể của 1 loài lưỡng bội, xét 1 gen nằm trên NST thường có 9 alen. Trong điều kiện không có đột biến, trong quần thể sẽ có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen đồng hợp và gen nói trên?
A. 9 kiểu gen
B. 18 kiểu gen
C. 45 kiểu gen
D. 36 kiểu gen

Hướng dẫn

Đáp án: A

Question: Ở quần thể của 1 loài lưỡng bội, xét gen I nằm trên cặp NST thường số 1 có 3 alen, gen II nằm trên cặp NST thường số 2 có 6 alen. Trong điều kiện không có đột biến, trong quần thể sẽ có tối đa bao nhiêu loại kiểu gen dị hợp về cả 2 gen nói
A. 30 B. 60
C. 18 D. 32

Hướng dẫn

Đáp án: C
Giải thích :
Số loại kiểu gen dị hợp = C$_{3}$$^{2}$ x C$_{6}$$^{2}$ = 45.

Question: Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào đúng?
A. Tần số tương đối của 1 alen được tính bằng tỉ lệ phần trăm các kiểu hình của alen đó trong quần thể.
B. Vốn gen của quần thể là tập hợp tất cả các alen có trong quầ thể tại một thời điểm xác định.
C. Tần số alen của các gen giống nhau ở các quần thể.
D. Cấu trúc di truyền của quần thể thể hiện thông qua tần số alen và tần số kiểu gen.

Hướng dẫn

Đáp án: B

Question: Ở 1 quần thể ngẫu phối cân bằng di truyền, xét 1 gen có 3 alen, trội – lặn hoàn toàn: A : quy định lông xám > a : quy định lông đen > a$_{1}$ : quy định lông trắng. Trong quần thể, số con lông xám chiếm 64%, số con lông đen chiếm 35%, số con lông trắng chiếm 1%. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng?
(1) Tần số alen A = 0,4 ; a = 0,5 ; a$_{1}$ = 0,1.
(2) Nếu lấy ngẫu nhiên 2 con lông xám của quần thể thì xác suất gặp 1 cá thể đồng hợp là 37,5%.
(3) Số con xám dị hợp chiếm 48%.
(4) Số con dị hợp trong quần thể chiếm 58%.
A. 1 B. 2
C. 3 D. 4

Hướng dẫn

Đáp án: D
Giải thích :
Gọi: A = p, a = q, a$_{1}$ = r.
Ta có: Số con xám: AA + Aa + Aa$_{1}$ = p$^{2}$ + 2pq + 2pr = 0,64.
Số con đen: q$^{2}$aa + 2qraa$_{1}$ = 0,35.
Số con trắng: r$^{2}$aa = 0,01.
→ pA = 0,4 ; qa = 0,5; ra$_{1}$ = 0,1 → (1) đúng
Nếu lấy ngẫu nhiên 2 con xám của quần thể, thì xác suất gặp 1 cá thể đồng hợp là
2 x 0,16/0,64 x 0,48/0,64 = 37,5% → (2) đúng
Tỉ lệ cá thể xám dị hợp = 0,64 – 0,16 = 48% → (3) đúng
Số con dị hợp trong quần thể = 100% – 42% (AA + aa + a$_{1}$a$_{1}$ = 0,16 + 0,25 + 0,01) = 58% → (4) đúng.

 

Thư viện tài liệu12 Tháng bảy, 2023 @ 3:38 chiều

Đánh giá chủ đề này

Tài liệu hay phù hợp tiêu chí cho: Question: Quần thể cây đậu Hà Lan tự thụ phấn có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát là: P$_{0}$ : 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. Biết rằng, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. (1) Sau 1 thế hệ tự thụ phấn, quần thể có cấu trúc di truyền là 0,5AA : 0,2Aa : 0,3aa. (2) Tần số các alen trong quần thể sau 4 thế hệ tự thụ phấn là pA = 0,6 ; qa = 0,4. (3) Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, tần số kiểu hình của quần thể là 62,5% đỏ : 37,5% trắng. (4) Sau 2 thế hệ tự thụ phấn, tần số kiểu gen đồng hợp chiếm 90%. Có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định trên?

Bạn đang xem: Question: Quần thể cây đậu Hà Lan tự thụ phấn có cấu trúc di truyền ở thế hệ xuất phát là: P$_{0}$ : 0,4 AA : 0,4 Aa : 0,2 aa. Biết rằng, alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. (1) Sau 1 thế hệ tự thụ phấn, quần thể có cấu trúc di truyền là 0,5AA : 0,2Aa : 0,3aa. (2) Tần số các alen trong quần thể sau 4 thế hệ tự thụ phấn là pA = 0,6 ; qa = 0,4. (3) Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, tần số kiểu hình của quần thể là 62,5% đỏ : 37,5% trắng. (4) Sau 2 thế hệ tự thụ phấn, tần số kiểu gen đồng hợp chiếm 90%. Có bao nhiêu nhận định đúng trong các nhận định trên? trong chuyên mục: HỎI VÀ ĐÁP