Question: Kiểu gen của cá chép không vảy là Aa, cá chép có vảy là aa. Kiểu gen AA làm trứng không nở. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa cá chép không vảy và cá chép có vảy sẽ cho tỉ lệ kiểu hình ở đời con là:
3 cá chép không vảy : 1 cá chép có vảy.
2 cá chép không vảy : 1 cá chép có vảy
1 cá chép không vảy : 1 cá chép có vảy
100% cá chép không vảy.
Hướng dẫn
Cá chép không vảy Aa × aa
→ Con phân li kiểu gen: 1Aa : 1aa
→ kiểu hình đời con: 1Aa: 1aa
Đáp án cần chọn là: C
Question: Quy luật phân li có ý nghĩa gỉ?
Xác định được tính trội, lặn để ứng dụng vào chọn giống.
Kiểm tra độ thuần chủng của giống
Tạo ưu thế lai trong sản xuất.
Cả A, B, C.
Hướng dẫn
Ý nghĩa của quy luật phân li trong thực tiễn
– Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể sinh vật. Thông thường các tính trạng trội là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao.
– Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra, trong đó xuất hiện tính trạng xấu, ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống bằng phép lai phân tích.
– Để kiểm tra kiểu gen của bố mẹ: Sử dụng phép lai phân tích.
– Trong sản xuất: Tạo ưu thế lai – Tập trung tính trội cho cơ thể lai F1.
Đáp án cần chọn là: D
Question: Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng thường, trội không hoàn toàn. Tỉ lệ kiểu hình của phép lai P: Aa x Aa là
1:1:1
3:1
1:2:1
1:1
Hướng dẫn
Trong trường hợp trội không hoàn toàn, phép lai Aa×Aa cho đời con có tỷ lệ kiểu gen: 1:2:1 và tỷ lệ kiểu hình 1:2:1
Đáp án cần chọn là: C
Question: Cho lúa hạt tròn lai với lúa hạt dài, F1 100% lúa hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn được F2. Trong số lúa hạt dài F2, tính theo lí thuyết thì số cây hạt dài khi tự thụ phấn cho F3 có sự phân tính chiếm tỉ lệ
1/4.
1/3.
3/4
2/3.
Hướng dẫn
P: tròn × dài
F1 100% dài
→ dài >> tròn và PTC
Quy ước: A: dài, a: tròn
P: AA (dài) × aa (tròn)
Gp: A a
F1: 100% Aa (dài)
F1 x F1 : Aa × Aa
F2: 1 AA : 2Aa : 1aa
Cây dài: 1AA: 2Aa
Cây dài tự thụ phấn cho F3 phân tính: Aa 2/3
Đáp án cần chọn là: D
Question: Kiểu gen của cá chép không vảy là Aa, cá chép có vảy là aa. Kiểu gen AA làm trứng không nở. Tính theo lí thuyết, phép lai giữa các cá chép không vảy sẽ cho tỉ lệ kiểu hình ở đời con là:
3 cá chép không vảy : 1 cá chép có vảy.
2 cá chép không vảy : 1 cá chép có vảy.
1 cá chép không vảy : 2 cá chép có vảy.
100% cá chép không vảy.
Hướng dẫn
Cá chép không vảy Aa
→ Con KH phân li: 1 AA : 2Aa : 1aa
AA gây chết → KH con : 2Aa: 1aa
Đáp án cần chọn là: B
Question: Ở một loài hoa, kiểu gen DD quy định hoa đỏ, Dd quy định hoa hồng, dd quy định hoa trắng. Lai phân tích cây hoa màu đỏ, ở thế hệ sau sẽ xuất hiện kiểu hình:
Toàn hoa đỏ
Toàn hoa hồng
1 hoa đỏ: 1 hoa trắng
1 hoa hồng: 1 hoa trắng
Hướng dẫn
Quy ước: D: đỏ, d: trắng
Cây hoa đỏ F1: DD
F1: DD (đỏ) × dd (trắng)
G$_{F1}$: D d
F1: 100% Dd (hồng)
Đáp án cần chọn là: B
Question: Trong trường hợp 1 gen quy định 1 tính trạng thường, trội không hoàn toàn. Tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình của phép lai P: Aa x Aa lần lượt là
1:2:1 và 1:2:1
3:1 và 1:2:1
1:2:1 và 3:1
3:1 và 3:1
Hướng dẫn
Trong trường hợp trội không hoàn toàn, phép lai Aa×Aa cho đời con có tỷ lệ kiểu gen: 1:2:1 và tỷ lệ kiểu hình 1:2:1
Đáp án cần chọn là: A
Question: Trong thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen, nếu cho F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì tỉ lệ kiểu hình ở F3 được dự đoán là
3 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
7 hoa đỏ: 1 hoa trắng,
8 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
15 hoa đỏ: 1 hoa trắng.
Hướng dẫn
P: (1AA : 2Aa : 1aa) × (1AA : 2Aa : 1aa)
G: (1A : 1a) (1A : 1a)
F: 1AA : 2Aa : 1aa
→ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng
Đáp án cần chọn là: A
Thư viện tài liệu12 Tháng bảy, 2023 @ 3:47 chiều