Question: Nghiên cứu nhiễm sắc thể người ta cho thấy những người có nhiễm sắc thể giới tính là XY, XXY đều là nam, còn những người có nhiễm sắc thể giới tính là XX, XO, XXX đều là nữ. Có thể rút ra kết luận gì?

Question: Nghiên cứu nhiễm sắc thể người ta cho thấy những người có nhiễm sắc thể giới tính là XY, XXY đều là nam, còn những người có nhiễm sắc thể giới tính là XX, XO, XXX đều là nữ. Có thể rút ra kết luận gì? A. Gen quy định giới tính nam nằm trên nhiễm sắc thể Y. B. Sự có mặt của nhiễm sắc thể giới X quy định tính nữ. C. Nhiễm sắc thể giới tính Y không mang gen quy định giới tính. D. Sự biểu hiện của giới tính phụ thuộc số nhiễm sắc thể giới tính.

Hướng dẫn

Đáp án A

Question: Phép lai: $frac{underline{text{AB}}}{text{ab}}{{text{X}}^{text{D}}}{{text{X}}^{text{d}}}times $ $frac{underline{text{AB}}}{text{ab}}{{text{X}}^{text{D}}}text{Y}$ thu được ${{text{F}}_{1}}$. Trong tổng số cá thể ở ${{text{F}}_{1}}$, số cá thể cái có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng chiếm 33 %. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn và không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao từ cái với tần số bằng nhau. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng ? I. ${{text{F}}_{1}}$có tối đa 36 loại kiểu gen. II. Khoảng cách giữa gen A và gen B là 40Cm. III. ${{text{F}}_{1}}$ có 8,5 % số cá thể cái dị hợp tử về 3 cặp gen. IV. ${{text{F}}_{1}}$có 30 % số cá thể mang kiểu hình trội về 2 tính trạng. A. 4 B. 3 C. 2 D. 1

Hướng dẫn

Đáp án C Số cá thể cái có kiểu hình $text{A}-text{B}-{{text{X}}^{text{D}}}-$ chiếm tỉ lệ 33%. $to text{A}-text{B}-$ chiếm tỉ lệ 66% $to frac{underline{text{ab}}}{text{ab}}$ chiếm tỉ lệ 16% $to $ giao tử ab = 0,4 $to $ tần số hoán vị $=1-2times 0,4=0,2to $ II sai Vì có hoán vị gen ở cả hai giới cho nên số kiểu gen ở đời con $-10times 4=40to $ I sai Số cá thể cái dị hợp 3 cặp gen chiếm tỉ lệ $=left( 2times 0,16+2times 0,01 right)times frac{1}{4}=0,085=8,5%to $ III đúng.

Question: Ở một loài thực vật, một tình trạng do một gen quy định. Tiến hành giao phấn giữa 2 cây cà chua chưa biết kiểu gen (P), ở ${{text{F}}_{1}}$ thu được tỉ lệ phân li kiểu hình 56,25 % cây lá nhỏ, quả dẹt : 18,75 % thân to, quả dẹt : 18,75 % cây lá nhỏ, quả tròn : 6,25 % cây to, quả tròn. Biết không xảy ra đột biến. Tính theo lý thuyết, nếu không xét đến vai trò của bố mẹ thì số phép lai tối đa phù hợp với kết quả trên là: A. 4. B. 1. C. 5. D. 3.

Hướng dẫn

Đáp án C Bước 1: Tách $G=X=22320$ (1) Suy ra: + A: lá nhó, a: lá to + P: Aa x Aa $text{- }{{text{F}}_{1}}:frac{quahat{u}text{ }deddot{i}t}{quahat{u}text{ }tron}=frac{3}{1}$ (2) Suy ra: + B: quả dẹt, b: quả tròn + P: Bb x Bb Bước 2: Tích ${{text{F}}_{1}}$: (3: 1)(3: 1) = 9: 3: 3: 1 $equiv $ giả thiết $Rightarrow $ Phân li độc lập hoặc di truyền liên kết Bước 3 : Tổ Từ (1) và (2) suy ra : P : (Aa, Bb) x (Aa, Bb) Bước 4 : Tìm – Phân li độc lập P : AaBb x AaBb – Di truyền liên kết + P: $frac{AB}{ab}$(f% = 50%) x $frac{AB}{ab}$( f% = 50%) + P: $frac{Ab}{aB}$(f% = 50%) x $frac{Ab}{aB}$ ( f% = 50%) + P: $frac{AB}{ab}$ (f% = 50%) x $frac{Ab}{aB}$ ( f% = 50%) + P: $frac{Ab}{aB}$ (f% = 25%) x $frac{AB}{ab}$ Vậy có 5 phép lai thỏa mãn. Khi làm bài toán quy luật di truyền đầu tiên tách riêng từng cặp tính trạng. Tiếp theo Tích các tính trạng lại với nhau từ đó suy ra quy luật di truyền

Question: Người ta thả 10 cặp sóc (10 đực, 10 cái ) lên 1 quần đảo. Tuổi sinh sản của sóc là 1 năm, mỗi con cái đẻ trung bình 6 con/ năm. Nếu trong giai đoạn đầu sóc chưa bị tử vong và tỉ lệ đực cái 1: 1 thì sau 3 năm số lượng cá thể của quần thể sóc là: A. 1280 B. 780 C. 320 D. 1040

Hướng dẫn

Đáp án D – Sau năm thứ nhất, số lượng sóc là: 20 + 10.6 = 80 (con) (40 đực : 40 cái) – Sau năm thứ hai, số lượng sóc là: 80 + 40.6 = 320 (con) (120 đực : 120 cái) – Sau năm thứ ba, số lượng sóc là: 320 + 120.6 = 1040 (con)

 

Thư viện tài liệu12 Tháng bảy, 2023 @ 4:20 chiều

Đánh giá chủ đề này